Bảng xếp hạng trường đại học tại Việt Nam năm 2024: Nhiều biến động trong top 100

- Thứ Hai, 22/01/2024, 17:27 - Chia sẻ

Bảng xếp hạng đại học Việt Nam 2024 (VNUR-2024, Viet Nam's University Rankings) vừa được công bố với sự biến động khá lớn ở top 100 so với năm 2023. 

Bảng xếp hạng được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu độc lập do GS.TS Nguyễn Lộc - nguyên Phó Viện trưởng Viện khoa học Giáo dục Việt Nam và 5 cộng sự.

36 trường đại học tăng hạng trong top 100, 41 trường xuống hạng

Theo thông tin do nhóm của GS Nguyễn Lộc nghiên cứu thực hiện, trong top 100 của VNUR-2024 có 7 cơ sở giáo dục đại học giữ vững vị trí xếp hạng so với 2023, trong đó có 6 cơ sở thuộc top đầu của VNUR - 2023 và VNUR - 2024.

Tổng cộng có 36 cơ sở giáo dục đại học có mặt trong top 100 VNUR-2023 tăng hạng trong top 100 của VNUR-2024. Mức tăng hạng có giá trị từ 1 đến 52. Trong nhóm này cơ sở giáo dục đại học tăng hạng nhiều nhất là Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội với mức tăng là 52 bậc.

Nhiều biến động trong top 100 Bảng xếp hạng đại học Việt Nam 2024 -0
Sinh viên một trường đại học tại Hà Nội (Ảnh: Nguyễn Liên)

Tổng cộng có 41 cơ sở giáo dục đại học có mặt trong top 100 VNUR-2023 xuống hạng trong top 100 của VNUR-2024. Mức xuống hạng có giá trị từ 1 đến 42.

Có 16 cơ sở giáo dục đại học trong top 100 VNUR-2023 không có mặt trong top 100 của VNUR-2024. Thứ hạng của các trường này trong VNUR-2023 là từ 65 đến 100.

Có 16 cơ sở giáo dục đại học không có mặt trong top 100 VNUR-2023 lần đầu gia nhập top 100 của VNUR-2024. Thứ hạng của các trường này trong VNUR-2024 là từ 45 đến 100. Trong nhóm này có Trường Đại học Nha Trang thăng hạng lớn nhất là 63 bậc và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 - có thứ hạng cao nhất là 45.

Nhiều biến động trong top 100 Bảng xếp hạng đại học Việt Nam 2024 -0
Top 10 cơ sở giáo dục đại học của VNUR-24

Top 10 của VNUR-24 bao gồm các cơ sở giáo dục đại học: (1) Đại học Quốc gia Hà Nội, (2) Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, (3) Trường Đại học Tôn Đức Thắng, (4) Đại học Bách khoa Hà Nội, (5) Trường Đại học Duy Tân, (6) Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, (7) Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, (8) Trường Đại học Thương Mại, (9) Trường Đại học Cần Thơ, (10) Đại học Đà Nẵng.

So với top 10 năm 2023, có 9 cơ sở giáo dục đại học tiếp tục có mặt trong top 10 của năm 2024. Đặc biệt Trường Đại học Thương Mại lần đầu tiên lọt vào top 10 này với mức tăng 27 hạng và xếp hạng 8.

6 cơ sở giáo dục đại học hàng đầu trong top 10 giữ vững thứ hạng mà không có thay đổi. 4 cơ sở giáo dục đại học còn lại có thay đổi. Cụ thể, trong khi Trường Đại học Sư phạm Hà Nội tăng hạng thì Trường Đại học Cần Thơ và Đại học Đà Nẵng xuống hạng. Ngoài ra, có một cơ sở giáo dục đại học rời khỏi top 10.

Các cơ sở giáo dục đại học thứ hạng cao có tuổi đời lâu năm

Theo thống kê của VNUR-2024, số năm thành lập của các cơ sở giáo dục đại học trong VNUR-2024 có sự tăng nhẹ so với năm 2023. Tuổi đời trung bình của các cơ sở giáo dục đại học nhóm có thứ hạng cao nhất là 49 năm, trong khi đó năm 2023 là 48.

Nhóm các cơ sở giáo dục đại học thứ hạng trung bình có tuổi đời trung bình là 32, tăng 2 năm so với năm 2023.

Nhóm các cơ sở giáo dục đại học có thứ hạng thấp có sự thay đổi nhiều hơn khi các trường lâu đời có xu hướng lọt vào top 100 và đẩy các trường trẻ tuổi hơn ra khỏi nhóm. Tuổi trung bình của nhóm này là 29 năm, hơn 6 năm so với năm 2023.

Nhiều biến động trong top 100 Bảng xếp hạng đại học Việt Nam 2024 -0
Biểu đồ tuổi đời của top 100 cơ sở giáo dục đại học

Số lượng các cơ sở giáo dục đại học trong top 100 VNUR-2024 phân bổ theo vùng kinh tế không có nhiều sự thay đổi so với năm 2023. Cụ thể là các cơ sở giáo dục đại học có thứ hạng cao tập trung nhiều nhất ở Đồng bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ.

Đồng bằng Sông Hồng và Đồng Bằng Sông Cửu Long giữ nguyên số cơ sở giáo dục đại học có mặt trong top 100 so với VNUR-2023.

Đông Nam Bộ giảm 4 cơ sở giáo dục đại học trong top 100. Trong khi đó, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung bộ, Trung du và Miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, Đồng bằng Sông Cửu Long, mỗi vùng tăng thêm 1.

Nhiều biến động trong top 100 Bảng xếp hạng đại học Việt Nam 2024 -0
Các cơ sở giáo dục đại học có thứ hạng cao tập trung nhiều nhất ở Đồng bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ

Các cơ sở giáo dục đại học đa ngành có tỷ lệ áp đảo trong top 100

Dưới góc độ Nhóm ngành đào tạo, số lượng các cơ sở giáo dục đại học của các nhóm ngành vào top 100 của VNUR-2024 không có sự thay đổi nhiều so với năm 2023. Các cơ sở giáo dục đại học đa ngành vẫn chiếm ưu thế với tỷ lệ 49%.

Có thay một số thay đổi nhỏ ở nhóm các ngành Hành chính, Nông lâm, Pháp luật, Sư phạm, Văn hóa, Nghệ thuật. 

Nhiều biến động trong top 100 Bảng xếp hạng đại học Việt Nam 2024 -0
Chi tiết phân bổ các trường đại học top 100 theo nhóm ngành đào tạo

Cũng theo thống kê của VNUR-2024, các cơ sở giáo dục đại học công lập vẫn chiếm tỷ lệ áp đảo trong top 100.

So với VNUR- 2023, nội dung này không có nhiều sự thay đổi. Các cơ sở giáo dục đại học công lập chiếm đa số trong top 100 của VNUR-2024 với tỷ lệ là 83% mặc dù có giảm 1 cơ sở so với năm 2023, trong khi đó các cơ sở giáo dục đại học tư thục có tỷ lệ là 17%.

Nhiều biến động trong top 100 Bảng xếp hạng đại học Việt Nam 2024 -0
Các cơ sở giáo dục đại học công lập vẫn chiếm đa số trong top 100 của VNUR-2024

Bảng xếp hạng đại học Việt Nam 2024 (VNUR-2024) rà soát tất cả 237 cơ sở giáo dục đại học Việt Nam thông qua việc xử lý dữ liệu thông tin lớn.

Các dữ liệu này bao gồm các Báo cáo ba công khai, các Đề án tuyển sinh, các dữ liệu về xếp hạng của các bảng xếp hạng toàn cầu như QS, THE, ARWU, kiểm định của Bộ GD-ĐT, định hạng của QS Stars và UPM, dữ liệu của Web of Science (WOS) và SCOPUS trong giai đoạn 5 năm (2019-2023), dữ liệu về hoạt động khoa học công nghệ và sáng chế của Bộ Khoa học và Công nghệ, dữ liệu về các tạp chí khoa học uy tín của Hội đồng Giáo sư Nhà nước, dữ liệu về cơ sở dữ liệu tài liệu điện tử bản quyền cùng với nhiều thông tin được tham khảo có chọn lọc trên các nguồn uy tín có liên quan.

Tổng cộng có 193 trường có đầy đủ số liệu để tiến hành xếp hạng. Việc xếp hạng được thực hiện thông qua Bộ Tiêu chuẩn và Tiêu chí gồm 6 tiêu chuẩn và 18 tiêu chí được lựa chọn, phản ánh toàn diện các sứ mạng cơ bản của cơ sở giáo dục đại học như đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng.

Phương pháp xếp hạng VNUR-2024

Theo nhóm nghiên cứu độc lập do GS.TS Nguyễn Lộc - nguyên Phó Viện trưởng Viện khoa học Giáo dục Việt Nam và 5 cộng sự thực hiện theo Bộ Tiêu chuẩn và Tiêu chí VNUR-2024 có 6 Tiêu chuẩn và 18 Tiêu chí. So với Bộ Tiêu chuẩn và Tiêu chí VNUR-2023, trong khi Bộ Tiêu chuẩn và Tiêu chí  VNUR-2024 giữ nguyên các Tiêu chuẩn 1, 2 và 5 không đổi thì các Tiêu chuẩn 3, Tiêu chuẩn 4 và Tiêu chuẩn 6 được điều chỉnh và bổ sung như sau:

Đối với Tiêu chuẩn 3: Công bố bài báo khoa học

Khác với “Tiêu chuẩn 3: Công bố bài báo khoa học” trong Bộ Tiêu chuẩn và Tiêu chí VNUR-2023 chỉ dùng cơ sở dữ liệu của WOS, Tiêu chuẩn này trong Bộ Tiêu chuẩn và Tiêu chí VNUR-2024 được thống kê dựa trên 2 cơ sở dữ liệu của WOS và SCOPUS.

Cơ sở dữ liệu SCOPUS là một cơ sở dữ liệu về công bố quốc tế uy tín lớn nhất hiện nay. Việc sử dụng thêm dữ liệu từ SCOPUS giúp VNUR-2024 thống kê đầy đủ và chính xác hơn về công bố quốc tế uy tín của các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam.

Đối với Tiêu chuẩn 4: Nhiệm vụ khoa học công nghệ và Sáng chế

So với “Tiêu chuẩn 4: Nhiệm vụ khoa học công nghệ và Sáng chế” 2023 chỉ có 2 Tiêu chí, Tiêu chuẩn 4 của phiên bản 2024 bổ sung thêm Tiêu chí “Tạp chí khoa học uy tín”. Tiêu chí này thống kê các tạp chí khoa học của các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam xuất bản dựa trên cơ sở dữ liệu của Hội đồng Giáo sư Nhà nước công bố năm 2023. Như vậy “Tiêu chuẩn 4: Nhiệm vụ khoa học công nghệ và Sáng chế” 2024 có các Tiêu chí 12, 13 và 14 với trọng số tương ứng là 6%, 3% và 1% tương ứng.

Đối với Tiêu chuẩn 6: Cơ sở vật chất

Trong “Tiêu chuẩn 6: Cơ sở vật chất” phiên bản 2024, Tiêu chí “Số lượng e-books, số lượng sách in, số lượng nguồn CSDL” của phiên bản 2023 được điều chỉnh thành Tiêu chí  “Số lượng CSDL tài liệu điện tử bản quyền”. Tiêu chí này thống kê số lượng các CSDL tài liệu điện tử mà các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam đã mua bản quyền được công bố trong thời hạn 5 năm cho đến thời điểm tháng 6 năm 2023. Việc tổng hợp các số liệu được thực hiện thông qua trang web của các thư viện, kênh https://muasamcong.mpi.gov.vn/, thông tin của các nhà cung cấp và nhà xuất bản.

Tiêu chí mới này tăng cường tính chính xác, tính khách quan của thống kê và chú trọng bản quyền cơ sở dữ liệu. Trọng số của Tiêu chí  “Số lượng CSDL tài liệu điện tử bản quyền” là 2%, còn trọng số của Tiêu chí “Tỉ lệ diện tích sàn xây dựng toàn trường trên mỗi người học” là 3%, trong khi trọng số của “Tiêu chuẩn 6: Cơ sở vật chất” vẫn giữ nguyên là 5%.

Nguyễn Liên (Nguồn vnur.vn)
#