Cổ đông nhận cổ tức có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

- Chủ Nhật, 05/05/2024, 08:25 - Chia sẻ

Xin hỏi, cổ đông là cá nhân nhận cổ tức có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Cách tính thuế thu nhập cá nhân do cổ đông nhận cổ tức sẽ được tính thế nào? - Câu hỏi của bạn Quốc Bảo (Vĩnh Phúc).

Cổ đông nhận cổ tức có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? -0
Ảnh minh họa/ITN

Luật sư Hoàng Văn Chiển, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội tư vấn như sau:

Cổ đông nhận cổ tức có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ tại điểm c, khoản 3, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC có quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3, Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

...

3. Thu nhập từ đầu tư vốn

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3, Thông tư này.

b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.

...

Như vậy, cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần là một khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Do đó, cổ đông là cá nhân mà nhận cổ tức từ việc góp vốn mua cổ phần thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân do cổ đông nhận cổ tức là cá nhân cư trú thế nào?

Căn cứ tại Điều 10, Thông tư số 111/2013/TT-BTC có quy định về cách tính thuế đối với thu nhập do nhận cổ tức của cổ đông như sau:

Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.

2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:

a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2, Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2, Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2, Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.

d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.

4. Cách tính thuế

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%

Như vậy, cách tính thuế đối với thu nhập do nhận cổ tức của cổ đông là cá nhân cư trú như sau:

Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%

Trong đó: Thu nhập tính thuế là cổ tức mà cổ đông là cá nhân nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.

Thái Yến ghi
#