
Luật sư Đào Văn Tài, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội tư vấn như sau:
Số ngày nghỉ không phép của người lao động là bao nhiêu?
Theo Điều 115, Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động được nghỉ không hưởng lương 1 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
Trường hợp này thì người lao động không phải xin phép người sử dụng lao động nhưng phải có thông báo (tin nhắn, cuộc gọi, email,...).
Ngoài ra, người lao động còn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương. Trường hợp này tùy thuộc vào thỏa thuận của 2 bên mà số ngày nghỉ không lương có thể dài, ngắn khác nhau. Nếu người sử dụng lao động không cho nghỉ thì người lao động không được tự ý nghỉ.
Không cho người lao động nghỉ không lương theo quy định có bị phạt?
Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 18, Nghị định số 12/2022/NĐ-CP:
Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
Như vậy, nếu không cho người lao động nghỉ không lương theo quy định thì người sử dụng lao động có thể bị phạt tới 5 triệu đồng (nếu người sử dụng lao động là tổ chức thì bị phạt tới 10 triệu đồng).
Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng có thể chịu rủi ro
Theo điểm e, khoản 1, Điều 36, Bộ luật Lao động 2019, người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Còn theo khoản 4, Điều 125, Bộ luật Lao động 2019 quy định hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày, tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.