Bạn Nguyễn Hoàng An – TP Hồ Chí Minh hỏi: Tôi ký Hợp đồng lao động với một công ty sản xuất và làm việc tại nhà máy có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh. Trong quá trình làm việc, tôi làm hỏng thiết bị và gây thiệt hại máy móc của công ty nên Công ty vừa gửi thông báo sẽ tạm đình chỉ công việc của tôi trong vòng 06 tháng. Điều này đúng hay sai? Nếu công ty làm sai thì công ty có bị phạt gì hay không? Giờ tôi không đủ tiền để sinh hoạt thì tôi có được tạm ứng lương trong thời gian này không?
Về vấn đề này,Luật sư Đặng Thị Tâm - Giám đốc Công ty luật TNHH BHL tư vấn như sau:
Căn cứ:
- Bộ luật Lao động năm 2019;
- Nghị định số 12/2022/NĐ-CP.
Làm hỏng thiết bị và gây thiệt hại máy móc của công ty, bị tạm đình chỉ công việc, đúng hay sai?
Theo quy định tại khoản 1, Điều 128 quy định về tạm đình công việc: “Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.”
Căn cứ theo quy định nêu trên, Công ty bạn đang làm việc có quyền tạm đình công việc của bạn nếu xét thấy cần thiết để xác minh hành vi cũng như mức thiệt hại bạn gây ra trong quá trình làm việc nhưng phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động của công ty bạn.
Có được tạm đình chỉ nguời lao động trong thời gian 06 tháng không? Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc người lao động có được tạm ứng tiền lương không?
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 128, Bộ luật Lao động 2019 quy định thời gian tạm đình chỉ công việc của người lao động được quy định như sau:
“2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.”
Căn cứ theo quy định nêu trên thì người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc và thời hạn tạm đình chỉ công việc tối đa là 15 ngày, trong trường hợp đặc biệt cũng chỉ là 90 ngày.
Như vây, bạn hoàn toàn có quyền tạm ứng 50% số lương của bạn trước khi bị tạm đình chỉ. Ngoài ra việc công ty đã đình chỉ bạn trong thời gian 06 tháng là trái với quy định nêu trên.
Công ty tạm đình chỉ công việc của người lao động quá thời hạn quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ điểm e, Khoản 2, Điều 19, Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với người sử dụng lao động như sau:
“2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
…..
e) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;
…”
Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu người sử dụng lao động tạm đình chỉ công việc quá thời hạn quy định thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5 triệu - 10 triệu đồng. Tuy nhiên, Công ty của bạn là tổ chức vì vậy mước xử phạt sẽ bằng 02 lần mức phạt theo quy định nêu trên.
Ngoài ra, theo quy định tại điểm b, Khoản 4, Điều 19 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP, công ty mà bạn ký hợp đồng còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Cụ thể là phải trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc của bạn.