Những yếu tố nào cấu thành tội cưỡng bức lao động theo pháp luật hình sự?

Xin hỏi, những yếu tố nào cấu thành tội cưỡng bức lao động theo pháp luật hình sự? Tội cưỡng bức lao động bị phạt bao nhiêu năm tù? – Câu hỏi của bạn Hạnh Nguyên (Vĩnh Phúc).

Luật sư Nguyễn Hoàng Thịnh, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội tư vấn như sau:

Tội cưỡng bức lao động bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ khoản 7 Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.

Căn cứ Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 99 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội cưỡng bức lao động

Điều 297. Tội cưỡng bức lao động

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%....

Theo quy định trên, người nào có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cưỡng bức lao động:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cưỡng bức lao động hoặc đã bị kết án về tội cưỡng bức lao động, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%

- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.

Người phạm tội cưỡng bức lao động có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 12 năm tùy theo mức độ vi phạm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

1.jpg
Ảnh minh họa/ITN

Các yếu tố cấu thành tội cưỡng bức lao động theo pháp luật hình sự?

Tội cưỡng bức lao động được quy định tại Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 99 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thuộc các tội phạm khác xâm phạm an toàn công cộng.

Các yếu tố cấu thành tội cưỡng bức lao động theo pháp luật hình sự như sau:

Chủ thể

Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự:

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Như vậy, chủ thể của tội cưỡng bức lao động là người từ đủ 16 tuổi trở không ở trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.

Khách thể

Mặt khách thể của tội cưỡng bức lao động là hành vi xâm phạm đến quyền tự do chọn lựa công việc và làm việc của một cá nhân.

Khách quan

Mặt khách quan của tội cưỡng bức lao động thể hiện ở hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động.

Hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ép buộc người khác phải lao động là dùng sức mạnh vật chất, đe doạ dùng sức mạnh vật chất buộc người khác phải lao động trái với sự tự nguyện của họ.

Thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động có thể là các thủ đoạn khiến người khác lo sợ việc không hay xảy ra cho mình hoặc người thân của mình nên buộc phải lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, như dùng thủ đoạn giữ giấy tờ tuỳ thân không trả hay đe doạ tố cáo với cơ quan có thẩm quyền một việc gì đó mà người lao động muốn giấu kín để buộc họ phải lao động trái với ý muốn của họ…

Hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải lao động cấu thành tội cưỡng bức lao động nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Phạm tội làm chết người là trường hợp phạm tội mà hành vi phạm tội gây hậu quả chết người. Tuy nhiên, người phạm tội không cố ý gây ra hậu quả này.

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên; nếu gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của 2 người trở lên thì tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 31% trở lên;

+ Hành vi vi phạm chưa gây ra một trong các thiệt hại trên nhưng người thực hiện hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm;

Bị coi là đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, nếu trước đó đã bị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cưỡng bức lao động, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt hành chính mà còn thực hiện hành vi cưỡng bức lao động.

Bị coi là đã bị kết án về tội cưỡng bức lao động, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm nếu người đó đã bị Toà án kết án về tội cưỡng bức lao động nhưng chưa được xoá án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự mà lại thực hiện hành vi cưỡng bức lao động.

Chủ quan

Mặt chủ quan của tội cưỡng bức lao động là người phạm tội thực hiện hành vi do cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi đó.

Giải đáp pháp luật

Hình ảnh minh họa/ITN
Giải đáp pháp luật

Tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai được xử lý như thế nào?

Xin hỏi, trường hợp nào thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai? Tài sản trên đất, giá trị tài sản còn lại của người có đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai được xử lý như thế nào? – Câu hỏi của bạn Đức Phát (Hải Dương).