6 tỉnh thu mức học phí thấp nhất theo khung của Chính phủ
Theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP, các địa phương phải xây dựng mức học phí mới. Mức thu này nằm trong khung quy định của Chính phủ, cụ thể ở từng cấp học.
Cụ thể, ở địa bàn thành thị, mức thu học phí của trẻ mầm non và học sinh tiểu học là từ 300.000 đồng đến 540.000 đồng/trẻ/tháng; mức thu học phí của học sinh cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông từ 300.000 đồng đến 650.000 đồng/học sinh/tháng...
Khung học phí năm học 2022-2023 theo quy định như sau:
Vùng | Mầm non | Tiểu học | THCS | THPT |
Thành thị (phường, thị trấn) | 300-540 | 300-540 | 300-650 | 300-650 |
Nông thôn (xã, trừ xã miền núi) | 100-220 | 100-220 | 100-270 | 200-330 |
Dân tộc thiểu số và miền núi (các xã miền núi) | 50-110 | 50-110 | 50-170 | 100-220 |
Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng |
Căn cứ theo khung học phí năm học 2022-2023 của Chính phủ tại Nghị định 81, dao động từ 50-650.000 đồng một học sinh một tháng, mỗi năm được điều chỉnh nhưng không được tăng quá 7,5%.
Cụ thể các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Điện Biên, Long An, Bình Thuận, đều áp dụng mức thấp nhất theo khung trên. Theo đó, trẻ mầm non và học sinh phổ thông ở thành thị đóng học phí 300.000 đồng/tháng, nông thôn 100.000-200.000 đồng, miền núi 50.000-100.000. Riêng bậc tiểu học, học sinh được miễn học phí nhưng các tỉnh vẫn thông qua mức thu để làm cơ sở chi ngân sách.
Bắc Giang: Thu học phí trên mức sàn
Bắc Giang đã quy định mức thu học phí và mức thu, cơ chế quản lý sử dụng các khoản thu dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục từ năm học 2023-2024 và các năm học tiếp theo tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên công lập như sau: mức học phí cao nhất là 320.000 đồng/tháng, cao hơn 5000 - 45.000 đồng so với mức sàn học phí do Chính phủ ban hành.
Học phí năm học 2023 - 2024 của tỉnh Bắc Giang như sau:
Vùng | Mầm non | Tiểu học | THCS | THPT |
Thành thị (phường, thị trấn) | 320 | 320 | 320 | 320 |
Nông thôn (xã, trừ xã miền núi) | 130 | 130 | 105 | 215 |
Dân tộc thiểu số và miền núi (các xã miền núi) | 95 | 95 | 55 | 105 |
Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng |
Học sinh học trực tuyến từ 13 ngày/tháng trở lên, thu học phí bằng 80% mức thu học trực tiếp.
Bên cạnh đó, Bắc Giang cũng quy định danh mục các khoản thu, mức thu và cơ chế quản lý thu chi đối với các dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyêncông lập bao gồm: Các khoản thu dịch vụ phục vụ, các khoản thu hỗ trợ hoạt động giáo dục và mua hộ người học; cơ chế thu và sử dụng các khoản thu dịch vụ phục vụ và hỗ trợ hoạt động giáo dục, mua hộ người học.
Đà Nẵng: Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ 100% học phí
HĐND Thành phố Đà Nẵng thông qua Nghị quyết về mức thu học phí cho năm học mới, cụ thể với cấp mầm non, tiểu học, THCS, THPT thuộc khu vực thành thị tăng mức thu lên 300.000 đồng/tháng/.
Đối với khu vực nông thôn, bậc mầm non, tiểu học, THCS áp dụng mức thu 100.000 đồng/tháng/, riêng cấp THPT thu 200.000 đồng/tháng
Khu vực miền núi, Đà Nẵng áp dụng mức thu chung 50.000 đồng/tháng
Trong đó, khu vực thành thị gồm các quận: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ. Khu vực nông thôn gồm các huyện Hòa Vang (trừ các cơ sở giáo dục xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang). Khu vực vùng núi gồm các cơ sở giáo dục xã Hòa Bắc, huyện Hòa Vang.
Thành phố Đà Nẵng sẽ chi ngân sách hơn 408 tỷ đồng để miễn học phí cho trẻ mầm non, học sinh phổ thông công lập và ngoài công lập. Đây là năm thứ ba liên tiếp Đà Nẵng thực hiện chính sách này.
Thực tế, mức học phí mới đáng lẽ được áp dụng từ năm 2022, sau khi nghị định 81 có hiệu lực. Tuy nhiên, để hỗ trợ người dân do ảnh hưởng của dịch Covid-19, các tỉnh, thành đều chi ngân sách cấp bù nên phụ huynh chỉ phải đóng tiền bằng mức cũ (2021). Đến năm 2023, đa số tỉnh, thành dừng hỗ trợ, nên mức đóng của phụ huynh sẽ cao hơn 2-5 lần.
Theo lộ trình của Chính phủ, từ năm 2024, trẻ mầm non sẽ được miễn học phí và từ năm 2025 là với học sinh THCS.