Luật sư Hoàng Văn Chiển, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội tư vấn như sau:
Tại khoản 2, khoản 3, Điều 222, Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:
Điều 222. Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng
.....
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng mà gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Như vậy, hình phạt cao nhất của tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng là phạt tù 20 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Vi phạm quy định về đấu thầu chưa đến mức truy cứu hình sự thì bị phạt như thế nào?
Tại Điều 37, Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222, Bộ luật Hình sự 2015:
- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu.
- Thông thầu.
- Gian lận trong đấu thầu.
- Cản trở hoạt động đấu thầu.
- Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu.
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu.
- Chuyển nhượng thầu trái phép.
Lưu ý: Mức phạt tiền kể trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.