Luật sư Hoàng Văn Chiển, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội tư vấn như sau:
Người có nhiều xe ô tô, xe máy thì định danh biển số thế nào?
Căn cứ theo Điều 3, Thông tư số 24/2023TT-BCA quy định về nguyên tắc đăng ký xe như sau:
Nguyên tắc đăng ký xe
1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp một bộ biển số xe theo quy định tại Thông tư này.
2. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp quy định tại khoản 14, Điều 3, Thông tư này.
3. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.
4. Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.
5. Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.
...
Như vậy, theo quy định trên có thể hiểu biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe, gọi là biển số định danh. Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BCA.
Trước đây, mỗi phương tiện sẽ gắn với một biển số. Tuy nhiên, kể từ ngày 15.8.2023, biển số sẽ đi theo người. Nghĩa là, một người có nhiều xe máy, xe ô tô và có nhiều biển số xe thì sẽ được cấp nhiều biển số định danh theo chủ xe.
Do đó, sẽ không giới hạn số lượng biển số định danh của mỗi người, nên một người có thể sở hữu cùng lúc nhiều biển ô tô, xe máy.
Chủ xe được bán xe ô tô, xe máy kèm theo biển số định danh không?
Theo khoản 4, Điều 6, Thông tư số 24/2023/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe:
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi. Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.
- Trường hợp quá thời hạn 30 ngày mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe trước xong mới giải quyết tiếp thủ tục.
- Trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu nhưng chưa làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe trước ngày 15.8.2023 thì các biển số xe có dạng 05 số đã cấp sẽ được mặc định là biển số định danh của chủ xe. Chủ xe trong trường hợp này được xác định là chủ cũ của phương tiện chứ không phải người nhận chuyển quyền sở hữu.
Đồng thời, tại khoản 7, Điều 3, Thông tư số 24/2023/TT-BCA quy định thì nguyên tắc đăng ký xe thì số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân.
Do đó, chủ xe không được bán xe ô tô, xe máy kèm theo biển số định danh theo quy định của pháp luật.
Xe ô tô, xe máy không cần đăng ký biển số định danh trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 39, Thông tư số 24/2023/TT-BCA quy định về điều khoản chuyển tiếp cụ thể như sau:
Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.
2. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.
3. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.
4. Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.
5. Đối với Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe mô tô trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện đăng ký xe theo quy định tại Thông tư này.
6. Mẫu chứng nhận đăng ký xe ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an và biển số xe ô tô, rơmoóc, sơmi rơmoóc, mô tô biển 5 số đã sản xuất trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đến hết.
Như vậy, theo quy định trên thì xe ô tô, xe máy không cần đăng ký biển số định danh trong trường hợp sau đây:
- Đối với xe đã đăng ký biển số xe 5 số trước ngày Thông tư số 24/2023/TT-BCA có hiệu lực thi hành (trước ngày 15.8.2023).
- Xe đã đăng ký biển số xe 5 số đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư số 24/2023/TT-BCA có hiệu lực thi hành.
- Xe đã đăng ký biển số xe 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông không nhất thiết phải cấp, đổi.
- Xe đã đăng ký biển số xe 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông.