Theo Thông tư, chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông bao gồm: Giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số v.07.05.15; Giáo viên trung học phổ thông hạng II - Mã số v.07.05.14; Giáo viên trung học phổ thông hạng I - Mã số v.07.05.13.
Thông tư quy định rõ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với Giáo viên trung học phổ thông hạng III, hạng II, hạng I. Chẳng hạn, tiêu chuẩn Giáo viên trung học phổ thông hạng III bao gồm: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông. Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III.
Thông tư cũng hướng dẫn việc bổ nhiệm. Cụ thể, viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14.12. 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
Giáo viên trung học phổ thông hạng III, mã số v.07.05.15, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Giáo viên trung học phổ thông hạng II, mã số v.07.05.14, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.
Giáo viên trung học phổ thông hạng I, mã số v.07.05.13, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 20.3.2021.