I. TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN, ĐỐI TƯỢNG ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
1. Tiêu chuẩn, điều kiện chung
Người đủ các điều kiện sau không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
đ) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
e) Trình độ:
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên môn đào tạo phù hợp với vị trí dự tuyển (theo phụ lục chi tiết kèm theo).
- Có trình độ ngoại ngữ ở bậc 3 (hoặc tương đương) khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam trở lên.
- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản (theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin) trở lên.
2. Đối tượng dự tuyển
2.1. Sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại cơ sở giáo dục đại học ở trong nước hoặc nước ngoài được công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật có kết quả học tập và rèn luyện xuất sắc các năm học của bậc đại học, trong độ tuổi từ đủ 18 đến 30 tuổi tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đạt giải ba cá nhân trở lên tại một trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đạt giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc Bằng khen trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi quốc tế thuộc một trong các môn khoa học tự nhiên (toán, vật lý, hóa học, sinh học, tin học) và khoa học xã hội (ngữ văn, lịch sử, địa lý, ngoại ngữ) trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông.
b) Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi khoa học - kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học.
c) Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Ô-lim-pích thuộc một trong các môn toán, vật lý, hóa học, cơ học, tin học hoặc các chuyên ngành khác trong thời gian học ở bậc đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.
2.2. Người có trình độ thạc sĩ trong độ tuổi từ đủ 18 đến 30 tuổi tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c tiểu mục 2.1 nêu trên.
b) Tốt nghiệp đại học chuyên ngành theo yêu cầu của vị trí việc làm loại khá trở lên và có chuyên ngành đào tạo sau đại học cùng ngành đào tạo ở bậc đại học.
2.3. Người có trình độ tiến sĩ trong độ tuổi dưới 35 tuổi tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điểm b tiểu mục 2.2 nêu trên.
2.4. Đảm bảo tiêu chuẩn về chính trị nội bộ (cá nhân có bản cam kết và Văn phòng Quốc hội sẽ thực hiện thẩm tra lý lịch sau khi có kết quả xét tuyển).
3. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển
a) Không cư trú tại Việt Nam.
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đang xem xét, thi hành kỷ luật ở cơ quan, đơn vị khác (nếu có).
4. Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng
a) Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
- Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
b) Trường hợp người dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại điểm a, mục này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
II. SỐ LƯỢNG, VỊ TRÍ, YÊU CẦU VỀ CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO CẦN TUYỂN
(Phụ lục kèm theo Thông báo này)
III. HÌNH THỨC, NỘI DUNG TUYỂN DỤNG, XÁC ĐỊNH NGƯỜI TRÚNG TUYỂN
1. Hình thức: thực hiện tuyển dụng thông qua xét tuyển.
2. Nội dung
- Vòng 1: Xét kết quả học tập và nghiên cứu (nếu có) của người dự tuyển đảm bảo theo các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại phần I của Thông báo này. Người dự tuyển có hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn sẽ tiếp tục vào vòng 2.
- Vòng 2: Phỏng vấn về trình độ, chuyên môn của người dự tuyển theo yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển dụng (kiểm tra về kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển). Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100. Thời gian phỏng vấn 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn); không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn.
3. Xác định người trúng tuyển
a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
- Có kết quả điểm phỏng vấn tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên.
- Có điểm phỏng vấn tại vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm dự tuyển.
- Đảm bảo tiêu chuẩn về chính trị nội bộ do cơ quan có thẩm quyền công nhận.
b) Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, thì người có kết quả điểm phỏng vấn vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu kết quả điểm phỏng vấn vòng 2 bằng nhau thì người có trình độ đào tạo cao hơn là người trúng tuyển; nếu trình độ đào tạo bằng nhau thì người có giải thưởng cá nhân cao hơn theo thứ tự quy định tại tiểu mục 2.1, phần I của Thông báo này là người trúng tuyển; nếu giải thưởng cá nhân bằng nhau thì người có điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm học tập bằng nhau thì người có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội thống nhất với Thường trực Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định người trúng tuyển vào làm việc tại Vụ, đơn vị trực tiếp tham mưu, giúp việc Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thống nhất trong lãnh đạo Văn phòng Quốc hội để quyết định người trúng tuyển vào làm việc tại vụ, đơn vị tham mưu, giúp việc chung.
c) Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
IV. ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN, HOÀN THIỆN HỒ SƠ DỰ TUYỂN
1. Đăng ký dự tuyển
Hồ sơ đăng ký dự tuyển đựng trong túi đựng hồ sơ ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ và danh mục thành phần tài liệu gồm:
a) Phiếu đăng ký dự tuyển (theo mẫu ban hành kèm theo).
b) Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu 2A-BNV có dán ảnh, đóng dấu giáp lai vào ảnh; có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trong thời gian 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ thi tuyển.
c) Bản sao các văn bằng, bảng điểm kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền công chứng hoặc chứng thực. Các văn bằng, bảng điểm, chứng chỉ bằng tiếng nước ngoài yêu cầu nộp kèm theo bản dịch ra tiếng Việt được cơ quan có thẩm quyền công chứng hoặc chứng thực. Trong trường hợp bằng tốt nghiệp tại các cơ sở đào tạo nước ngoài không ghi rõ loại khá, giỏi, xuất sắc thì bổ sung các tài liệu chứng minh kết quả học tập của người dự tuyển đạt loại khá, giỏi, xuất sắc theo xếp loại của trường (đánh giá xếp loại của trường; thư xác nhận của trường đạt loại khá, giỏi, xuất sắc...).
Đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp: có bản công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trường hợp văn bằng được miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT ngày 15/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, người dự tuyển phải nộp các tài liệu chứng minh văn bằng được miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng theo quy định.
Trong trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển, người dự tuyển đang chờ kết quả công nhận văn bằng của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì nộp bản photo Phiếu hẹn trả kết quả công nhận và bổ sung bản công nhận văn bằng trước ngày xét tuyển. Trường hợp trước ngày xét tuyển chính thức, thí sinh chưa bổ sung bản công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo là không đủ điều kiện về trình độ chuyên môn thì sẽ không được tham dự.
d) Bằng khen, giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền công chứng hoặc chứng thực chứng minh đạt giải cá nhân trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc đại học đáp ứng quy định tại khoản 2, mục 1 của Thông báo này.
đ) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền công chứng hoặc chứng thực.
e) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
g) Bản cam kết tiêu chuẩn chính trị (sẽ thực hiện trước khi tham gia xét tuyển).
h) 03 ảnh màu 4x6 (thời gian chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ, ghi rõ họ và tên, ngày tháng năm sinh của thí sinh vào mặt sau ảnh).
i) 03 phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ người nhận và số điện thoại liên lạc.
2. Hoàn thiện hồ sơ dự tuyển
Sau khi trúng tuyển, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải hoàn thiện hồ sơ dự tuyển. Hồ sơ dự tuyển phải được bổ sung để hoàn thiện trước khi ký quyết định tuyển dụng, bao gồm:
a) Bản sao Giấy khai sinh.
b) Phiếu lý lịch Tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp.
c) Bản gốc văn bằng, chứng chỉ, bằng khen, giấy chứng nhận thành tích, giấy chứng nhận ưu tiên (nếu có) để đối chiếu.
Đối với các văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp, người trúng tuyển phải nộp Bản công nhận văn bằng của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư số 13/2021/TT-BGDĐT ngày 15/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam để đối chiếu. Trường hợp không có Bản công nhận của cấp có thẩm quyền sẽ không được tuyển dụng.
V. TỔ CHỨC TIẾP NHẬN HỒ SƠ
1. Thời gian tiếp nhận Hồ sơ đăng ký dự tuyển
Từ 08h00 ngày 23/6/2023 đến 17h00 ngày 22/7/2023. Các trường hợp nộp sau thời gian trên đều không hợp lệ.
2. Địa điểm nộp hồ sơ
Hồ sơ được nộp trực tiếp tại đơn vị đăng ký dự tuyển (giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần) hoặc gửi qua đường bưu điện về vụ, đơn vị đăng ký dự tuyển (theo địa chỉ ghi tại danh sách kèm theo).
3. Thông tin liên hệ: Thông tin liên hệ của từng đơn vị kèm danh sách chỉ tiêu đăng ký dự tuyển.
4. Phí tuyển dụng
- Theo quy định tại Thông tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. Mức thu là 400.000 đồng/thí sinh/lần. Phí tuyển dụng nộp cùng với hồ sơ đăng ký dự tuyển.
- Trường hợp không đủ điều kiện dự tuyển hoặc thí sinh đăng ký nhưng không tham gia thi tuyển, Văn phòng Quốc hội không trả lại hồ sơ đăng ký dự tuyển và lệ phí dự tuyển.
VI. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM PHỎNG VẤN
1. Thời gian phỏng vấn: dự kiến trong tháng 8/2023.
2. Địa điểm: Trụ sở các cơ quan của Quốc hội, 22 Hùng Vương, Ba Đình, Hà Nội.
Kết quả kiểm tra hồ sơ dự tuyển sẽ được thông báo đến người dự tuyển và trên Cổng thông tin điện tử Quốc hội (www.quochoi.vn). Danh mục tài liệu ôn thi; thời gian, địa điểm tổ chức xét tuyển, kết quả xét tuyển được thông báo trên Trang Thông tin điện tử nội bộ của Văn phòng Quốc hội, Cổng Thông tin điện tử Quốc hội.
Nội dung các văn bản dùng thi tuyển công chức là nội dung văn bản được cơ quan có thẩm quyền đăng công báo. Văn phòng Quốc hội không tổ chức biên soạn và bán tài liệu ôn thi tuyển và không chịu trách nhiệm đối với các lớp ôn thi và tài liệu ôn tập của các tổ chức, cá nhân tự tổ chức.
KT. CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM THƯỜNG TRỰC
(Đã ký)
Phạm Đình Toản