
Dự án thành phần 2 (Km16+000 – Km34+200) thuộc Dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu giai đoạn 1 trên địa phận huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai có chiều dài khoảng 18,2km. Dự án gồm 2 gói thầu xây dựng: Gói thầu 9-XL: Km16+000 – Km23+000 và Gói Thầu 10-XL: Km23+000 – Km34+200.
Dự án được Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho Dự án tại các Quyết định số 1341/QĐ-BGTVT ngày 12.10.2022 và 1672/QĐ-BGTVT ngày 21.12.2023. Chủ đầu tư đã phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật (CDKT) tại Quyết định số 1425/QĐ-BQLDA85 ngày 23.5.2023. Tuy nhiên, KLTT chỉ ra tại dự án, nhiều hạng mục công việc không thực hiện theo CDKT.

Cụ thể qua kiểm tra xác suất một số hồ sơ quản lý chất lượng do đơn vị cung cấp đối với công tác kiểm soát chất lượng trong quá trình thi công, cho thấy còn một số tồn tại:
Thi công cọc khoan nhồi: không thí nghiệm kiểm tra chất lượng dung dịch khoan trong khi khoan theo yêu cầu tại CDKT; áp dụng chưa đúng chỉ tiêu thí nghiệm để kiểm tra độ nhớt dung dịch khoan trước khi đổ bê tông; tiến hành khoan cọc tiếp theo gần các cọc mới đổ bê tông khi chưa có kết quả nén mẫu chứng minh đạt tối thiểu 70% cường độ thiết kế theo yêu cầu của CDKT.
Công tác bê tông: không có kết quả kiểm tra hàm lượng Clorua và Sulphat trong khối bê tông theo yêu cầu của CDKT; bê tông được trộn bằng máy trong các trạm trộn thi công các hạng mục (trừ hạng mục dầm) sử dụng xi măng Pooclăng hỗn hợp (PCB). Điều này chưa đúng theo quy định tại CDKT; biểu mẫu nghiệm thu theo dõi đổ bê tông không có nội dung thông tin trạm trộn bê tông để làm cơ sở kiểm soát; thành phần cốt liệu, phụ gia, thiết bị, thời gian trộn… theo yêu cầu CDKT.
Thi công dầm bê tông cốt thép (BTCT) dự ứng lực (DƯL): thí nghiệm tần suất kiểm tra đồng hồ cho hệ thống căng kéo cáp DƯL chưa thực hiện đầy đủ theo yêu cầu CDKT; hồ sơ quản lý chất lượng không có nội dung thể hiện việc bảo vệ đầu nệm neo sau khi căng kéo đối với dầm I và đầu cáp đối với Super T.

Gối chậu: không thí nghiệm chỉ tiêu điểm dẻo đối với vật liệu tấm trượt bằng PTFE theo yêu cầu tại CDKT; thiếu chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá chất lượng lớp phủ vật liệu chống ăn mòn (lớp mạ AL-Mg).
Hầm chui dân sinh tại Km17 + 971,29 và Km18 + 842,03 thiếu thí nghiệm kiểm tra chất lượng băng ngăn nước, nhựa đường chèn khe.
Một số Phiếu kết quả thí nghiệm (hồ sơ nghiệm thu hầm chui KM34+ 214,39, hầm chui KM33+150,49; hồ sơ quản lý chất lượng: phần vật liệu – bãi đúc dầm cầu vượt ngang Km25+780 và cầu vượt ngang KM26+904; phần tuyến: phân đoạn KM 23+720 + Km24+640) chưa ghi rõ thông tin địa chỉ trạm thí nghiệm hiện trường theo quy định tại biểu mẫu Phụ lục III Nghị định số 62/2016/NĐ-CP.
Vữa lấp lòng ống gen (dầm I L = 33m của Gói thầu 10-XL do nhà thầu DACINCO thi công): không thực hiện kiểm tra thay đổi thể tích vữa sau 24h trong quá trình thiết kế cấp phối vữa, thiếu thí nghiệm kiểm tra 3 chỉ tiêu thành phần hóa học theo quy định tại TCVN 11971:2018, không kiểm tra sự điền đầy của vữa lấp lòng ống gen khi bơm vữa cho các dầm.

Bên cạnh đó, KLTT cũng chỉ ra nhiều tồn tại trong công tác tổ chức nghiệm thu hạng mục công trình. Hồ sơ nghiệm thu đào đất không thích hợp Km18+300 – Km18+800: biên bản kiểm tra điều kiện trước khi thi công ngày 20.2.2024 không có chữ ký của tư vấn giám sát (TVGS); biên bản nghiệm thu máy máy, thiết bị, nhân lực trước khi thi công: số lượng, chủng loại thiết bị sai khác so với nhật ký thi công (như: ô tô 10/7; máy đào 2/1; máy ủi 3/2; lu rung 3/0; máy san 1/0).
Hạng mục dầm bản rỗng đúc trên đà giáo đốt L2-K2, đốt L1-K2, cầu nhánh Vũng Tàu – Sân Bay đã thi công xong nhưng không có chữ ký của TVGS trong Phiếu yêu cầu nghiệm thu, các biên bản nghiệm thu công việc xây dựng; cọc khoan nhồi: nhật ký thi công (Gói thầu 9-XL) ghi chép thiếu thông tin so với yêu cầu của CDKT; thiếu biên bản tổng hợp thời gian thi công theo yêu cầu TCVN9395:2012.
Công tác thí nghiệm nén tĩnh cọc khoan nhồi: tư vấn thiết kế đã có văn bản xác định số lượng cọc khoan nhồi thí nghiệm nén tĩnh 1 cọc/cầu là chưa tuân thủ đúng yêu cầu CDKT và quy định áp dụng thí nghiệm nén tĩnh cọc khoan nhồi TCVN 9393:2012 “…trong mọi trường hợp không ít hơn 2 cọc”.

Trụ đất – xi măng D800: không thí nghiệm kiểm tra nén tĩnh chất lượng trụ theo yêu cầu của CDKT và quy định tại TCVN 9403:2012; thiếu thí nghiệm tần suất kiểm tra thành phần hóa học của xi măng theo yêu cầu CDKT. Một số dầm BTCT DƯL Super T không có hồ sơ nghiệm thu thể hiện việc bảo vệ cốt thép DƯL đầu dầm; không thí nghiệm mạ kẽm đối với lưới thép cục bộ đầu dầm và đai ốc.
Bên cạnh đó, công tác tư vấn giám sát thi công cũng có nhiều tồn tại (Công ty CP Tư vấn Xây dựng Công trình Thăng Long giám sát Gói 9 – XL; Phân viện KHCN GTVT miền Trung giám sát Gói thầu 10-XL): không có bảng tính chịu lực của ván khuôn; hồ sơ nghiệm thu không có tài liệu thể hiện việc bảo dưỡng bê tông dầm; Trụ đất – xi măng D800 một số cọc bố trí mép chân taluy nền đường và vị trí từ nón mố không phù hợp với TKKT đã được phê duyệt; thay thế móc cẩu dầm bằng cáp DƯL, thực hiện cắt cáp DƯL dầm Super T khi cường độ bê tông đạt 90% là không tuân thủ TKKT (khi đạt 100% cường độ)…
Theo KLTT, Hội đồng kiểm tra Nhà nước về công tác nghiệm thu công trình đã kiểm tra dự án 2 đợt và đưa ra 4 vấn đề cần xem xét làm rõ tại Dự án. Tuy nhiên, theo KLTT, qua rà soát cho thấy 4/4 vấn đề lưu ý chưa được chủ đầu tư báo cáo, làm rõ.
Nhà thầu là những đơn vị nào?
Theo KLTT, chủ đầu tư dự án: Ban Quản lý dự án 85.
Nhà thầu xây dựng: Gói thầu 9-XL: Km16+000 – Km23+000: Liên danh Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn – Công ty CP Tập đoàn Xây dựng miền Trung – Công ty CP Đầu tư xây dựng Thái Yên – Công ty CP Quản lý và xây dựng Công trình Giao thông 487, thực hiện với giá trị hợp đồng 1.162 tỷ đồng.
Gói Thầu 10-XL: Km23+000 – Km34+200: Liên danh Tổng Công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam – Tổng Công ty Xây dựng số 1 – Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng DACINCO, với giá trị hợp đồng 2.116 tỷ đồng.