Đóng cửa tạm thời nơi làm việc bị xử phạt thế nào?

Thái Yến ghi 24/07/2024 14:00

Xin hỏi, theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động có quyền đóng cửa tạm thời nơi làm việc hay không? Hành vi này bị xử phạt thế nào? – Câu hỏi của bạn Ngọc Trâm (Hà Nam).

Người sử dụng lao động đóng cửa tạm thời nơi làm việc trái pháp luật thì bị xử phạt như thế nào? -0
Ảnh minh họa/ITN

Luật sư Nguyễn Hoàng Thịnh, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội tư vấn như sau:

Người sử dụng lao động có quyền đóng cửa tạm thời nơi làm việc hay không?

Điểm d, khoản 1, Điều 6, Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:

a) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;

b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

c) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;

d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người sử dụng lao động có quyền đóng cửa tạm thời nơi làm việc.

Người sử dụng lao động đóng cửa tạm thời nơi làm việc trái pháp luật thì bị xử phạt thế nào?

Điểm c, khoản 3, Điều 34, Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 34. Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động

...

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;

b) Trù dập hoặc trả thù đối với người lao động tham gia đình công hoặc người lãnh đạo đình công;

c) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp theo quy định tại Điều 206 của Bộ luật Lao động;

d) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở lấy ý kiến về đình công.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động, người lãnh đạo đình công khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc hủy quyết định xử lý kỷ luật lao động, điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công và trả đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian chấm dứt hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, khoản 3, Điều này.

Tại Điều 206, Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Điều 206. Trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc

1. Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công.

2. Sau khi người lao động ngừng đình công.

Như vậy, người sử dụng lao động đóng cửa tạm thời nơi làm việc trái pháp luật thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

Ngoài ra, người sử dụng lao động buộc phải trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời.

Lưu ý, mức xử phạt hành chính trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo quy định tại khoản 1, Điều 6, Nghị định số 12/2022/NĐ-CP.

    Nổi bật
        Mới nhất
        Đóng cửa tạm thời nơi làm việc bị xử phạt thế nào?
        • Mặc định
        POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO