Luật sư Hoàng Văn Chiển, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội tư vấn như sau:
Lấy bài viết của người khác đăng lên mạng xã hội mà không xin phép, không dẫn nguồn bị xử phạt thế nào?
Điều 14, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 5, Điều 1, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, điểm a, khoản 82, Điều 1, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau:
Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1, Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1, Điều này.”
Theo đó, trường hợp bài viết thuộc 1 trong các loại hình được bảo hộ quyền tác giả theo Điều 14, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 5, Điều 1, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, điểm a, khoản 82, Điều 1, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 và do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác thì sẽ được bảo hộ quyền tác giả.
Căn cứ theo Điều 18, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định như sau:
Điều 18. Quyền tác giả
Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Khi được bảo hộ quyền tác giả thì chủ sở hữu quyền tác giả sẽ có quyền tài sản quy định tại Điều 20, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
Điều 20. Quyền tài sản
1. Quyền tài sản bao gồm:
...
c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a, khoản 3, Điều này;
...
2. Các quyền quy định tại khoản 1, Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện theo quy định của Luật này.
Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1, Điều này và khoản 3, Điều 19 của Luật này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này. Trường hợp làm tác phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4, Điều 19 của Luật này còn phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.
...
Do đó, khi sao chép bài viết được bảo hộ quyền tác giả thì tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng, sao chép phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20, các Điều 25, Điều 25a, Điều 26, Điều 32 và Điều 33 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Như vậy, lấy bài viết của người khác là bài viết được bảo hộ quyền tác giả đăng lên mạng xã hội mà không xin phép, không dẫn nguồn chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định pháp luật là hành vi xâm phạm quyền tác giả, sẽ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ theo Điều 18, Nghị định số 131/2013/NĐ-CP bị sửa đổi bởi khoản 2, Điều 3, Nghị định số 28/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 18. Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Điều này.
Căn cứ tại khoản 2, Điều 2, Nghị định số 131/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 2. Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II, Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4, Điều 5; Khoản 1 và Điểm b, Khoản 2, Điều 7, Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân.
...
Như vậy, hành vi lấy bài viết của người khác đăng lại không đúng quy định pháp luật có thể bị xử phạt với mức cụ thể như sau:
- Mức phạt đối với cá nhân: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
- Mức phạt đối với tổ chức: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.