Luật sư Vũ Tuấn, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội tư vấn như sau:
Trường hợp nào được bán xe kèm biển số?
Theo quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 6, Thông tư số 24/2023/TT-BCA quy định chủ xe khi bán bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):
Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi;
Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;
Như vậy, trường hợp được bán xe kèm biển số chỉ được áp dụng đối với xe ô tô sử dụng biển số đấu giá.
Thủ tục đăng ký xe đối với xe chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3, Điều 28, Thông tư số 24/2023/TT-BCA quy định thủ tục đăng ký xe đối với xe chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá như sau:
- Chủ xe nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại khoản (i) mục 3, khoản (i) mục 4, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trúng đấu giá nhưng phải nộp bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và xuất trình bản chính để đối chiếu (chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá);
- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp hồ sơ và làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định tại khoản (ii) mục 3, khoản (ii) mục 4 và được đăng ký, giữ nguyên biển số xe trúng đấu giá (chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá).
Lưu ý: Tổ chức, cá nhân đã nhận chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá, không được tiếp tục chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá cho tổ chức, cá nhân khác; được chuyển quyền sở hữu xe theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
(i) Hồ sơ thu hồi
- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
- Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10, Thông tư số 24/2023/TT-BCA;
- 02 bản chà số máy, số khung xe;
- Chứng nhận đăng ký xe;
- Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2, Điều 11, Thông tư số 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
(ii) Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
- Giấy khai đăng ký xe;
- Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10, Thông tư số 24/2023/TT-BCA;
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2, Điều 11, Thông tư số 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3, Điều 11, Thông tư số 24/2023/TT-BCA;
- Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
(Điều 14, Thông tư số 24/2023/TT-BCA)
4. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
(i) Thủ tục thu hồi
- Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công;
Cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1, Điều 14, Thông tư số 24/2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe):
01 bản trả cho chủ xe;
01 bản lưu hồ sơ xe;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
(ii) Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9, Thông tư số 24/2023/TT-BCA;
Đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2, Điều 14, Thông tư số 24/2023/TT-BCA;
- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2, Điều 12, Thông tư số 24/2023/TT-BCA;
- Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 12, Thông tư số 24/2023/TT-BCA);
Trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
- Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 12, Thông tư sô 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này. (Điều 15, Thông tư số 24/2023/TT-BCA).