Đời sống

Thêm tiêu chí xác định dân tộc khó khăn đặc thù

Dương Lê 09/10/2025 16:10

Tại Nghị định số 255/2025/NĐ-CP ngày 29/9/2025 (Nghị định 255) do Chính phủ ban hành mới đây đã quy định về việc xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù trong giai đoạn 2026 - 2030.

Nghị định 255 nêu rõ quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030 gồm 3 cấp: Cấp xã, cấp tỉnh và cấp Trung ương. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2025 gồm 9 điều, quy định về đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí và quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030.

dan-toc-mien-nui.jpg
Nghị định 255 cũng quy định quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030. Ảnh: Xuân An

Về tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030, Nghị định nêu rõ: Dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là dân tộc có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều DTTS chung cả nước.

Dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc có dân số trong phạm vi toàn quốc dưới 10.000 người theo dữ liệu quản lý dân cư và đáp ứng ít nhất 1 trong 2 tiêu chí sau: Có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều DTTS chung cả nước; có dân số trong phạm vi toàn quốc theo dữ liệu quản lý dân cư giảm so với dân số trong phạm vi toàn quốc theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.

Cùng với đó, Nghị định 255 cũng quy định quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030.

Cụ thể, UBND các xã, phường, đặc khu (gọi chung là UBND cấp xã) tổ chức rà soát thống kê số liệu về tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, gửi kết quả gồm 1 hồ sơ điện tử và 1 hồ sơ giấy về UBND tỉnh, thành phố (UBND cấp tỉnh) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp tỉnh chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện.

Trong đó, số liệu rà soát về dân số của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê theo dữ liệu quản lý dân cư trong vòng 15 ngày kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành; số liệu rà soát tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê trên kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024.

Sau khi nhận được đủ báo cáo rà soát của UBND cấp xã, UBND cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, rà soát, thẩm định và chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu báo cáo theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 255, gửi kết quả gồm 1 hồ sơ điện tử và 1 hồ sơ giấy về Bộ Dân tộc và Tôn giáo trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành.

Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ báo cáo về số liệu tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc của các tỉnh, Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo căn cứ quy định tại Điều 4 của Nghị định 255 chỉ đạo rà soát, tổng hợp và ban hành Quyết định phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030 trên phạm vi toàn quốc.

Theo Nghị định 255, có 3 nguyên tắc áp dụng là: Khách quan, chính xác, công khai, minh bạch, bảo đảm đúng thực tiễn; Dựa trên số liệu chính thức, được cập nhật theo thời điểm quy định, có cơ sở pháp lý rõ ràng và được thẩm định của cơ quan có thẩm quyền; bảo đảm kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm trong quá trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù.

    Nổi bật
        Mới nhất
        Thêm tiêu chí xác định dân tộc khó khăn đặc thù
        • Mặc định
        POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO