Tỷ lệ tử vong của mặt bệnh ung thư này cũng đứng thứ 3 trong top các bệnh ung thư chết người nhất với 14.615 ca tử vong, chiếm 11.9%. Đây là mặt bệnh thường xuyên nằm trong top những bệnh ung thư nguy hiểm nhất.
Triệu chứng khó phát hiện
Theo Bệnh viện K, nguyên nhân và yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư dạ dày gồm: Nhiễm Helicobacter Pylori (vi khuẩn HP); Polyp tuyến dạ dày; viêm dạ dày thể teo đét mãn tính và dị sản ruột; thiếu máu do thiếu Vitamin B12; tiền sử cắt dạ dày bán phần do loét
Chế độ ăn: nhiều muối, thực phẩm hun khói, nhiều mỡ động vật và yếu tố di truyền và gia đình: Tiền sử gia đình ung thư dạ dày; Nhóm máu A; Hội chứng ung thư đại trực tràng không polyp có tính chất gia đình; Hội chứng đa polyp có tính chất gia đình; Hội chứng Peutz-Jeghers; Hội chứng Li-Fraumeni; Polyp dạ dày tăng sản và ung thư dạ dày thể lan toả có tính chất gia đình
Triệu chứng lâm sàng của ung thư dạ dày thường không đặc hiệu, dễ nhầm với các triệu chứng bệnh lành tính. Khi triệu chứng lâm sàng điển hình thường bệnh đã ở giai đoạn muộn.
Ở giai đoạn sớm, các triệu chứng thường không đặc hiệu, một số dấu hiệu sau đây có thể giúp bạn đọc tự theo dõi và đánh giá: Chán ăn; Đầy hơi, ậm ạch, khó tiêu; Đau thượng vị ở nhiều mức độ khác nhau (thoảng qua hoặc liên tục, có lúc không có liên quan đến bữa ăn); Nôn và buồn nôn; Mệt mỏi.
Giai đoạn muộn hơn có thể khám phát hiện thêm một số triệu chứng như: Xuất huyết tiêu hoá: nôn ra máu, ỉa phân đen; Đau thượng vị kiểu loét điển hình; Nuốt nghẹn, đau sau xương ức đối với ung thư tâm vị; Nôn do hẹp môn vị
Triệu chứng toàn thân: Suy kiệt; Thiếu máu; Sốt do hội chứng cận u và mệt mỏi
Tỷ lệ sống thêm 5 năm tính chung cho tất cả các giai đoạn là 15%
Với ung thư dạ dày, phẫu thuật là phương pháp điều trị chính đối với ung thư dạ dày. Điều trị tốt nhất là cắt rộng tổn thương và vét hạch khu vực tối đa trong điều kiện có thể được.
Ở giai đoạn muộn, phẫu thuật là phương pháp điều trị triệu chứng nhằm cải thiện chất lượng sống của người bệnh và tạo điều kiện thuận lợi cho các phương pháp điều trị tiếp theo hy vọng kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.
Nguyên tắc trong phẫu thuật dạ dày bao gồm: phẫu thuật cắt rộng tổn thương u, vét hạch khu vực và lập lại lưu thông tiêu hoá.
Đối với tổn thương u: diện cắt phía trên cách bờ trên tổn thương tối thiểu từ 6cm, phía dưới được cắt tá tràng qua môn vị 2-3cm
Đối với hạch khu vực: vét hạch trong điều trị ung thư dạ dày là một chủ đề còn nhiều tranh luận. khác với trường phái Âu - Mỹ, các phẫu thuật viên Nhật Bản ủng hộ quan điểm vét hạch rộng rãi.
Các nhà ung thư Nhật Bản phân chia hạch khu vực của ung thư dạ dày thành 16 nhóm và vét hạch chia thành các chặng D1, D2, D3 với các nhóm hạch tương ứng tuỳ thuộc vào vị trí u nguyên phát.
Theo dõi định kỳ 3 tháng/lần trong 2 năm đầu, sau đó 6 tháng/lần trong các năm tiếp theo. Khám lâm sàng, chụp X-quang phổi, siêu âm ổ bụng, xét nghiệm chỉ điểm khối u. Nội soi dạ dày nếu nghi ngờ tái phát miệng nối.
Tỷ lệ sống thêm 5 năm tính chung cho tất cả các giai đoạn là 15%, khi không có di căn hạch, tỷ lệ sống thêm 5 năm là 60%, tương ứng với trường hợp hạch N1 là 35%, hạch N2 là 10%.