Quy định về giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 117/2018/NĐ-CP quy định về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đây là một căn cứ pháp lý quan trọng cho các cơ quan thi hành án dân sự (THADS) trong quá trình xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng các biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án.
Nghị định xác định thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng (TCTD) là thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin phát sinh trong quá trình khách hàng đề nghị hoặc được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng các nghiệp vụ ngân hàng, sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động được phép. Các thông tin này, bao gồm thông tin định danh khách hàng; thông tin về tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi, giao dịch, tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các thông tin có liên quan khác.

Nghị định nhấn mạnh yêu cầu giữ bí mật về thông tin khách hàng. Cụ thể, TCTD phải căn cứ quy định của pháp luật ban hành quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin khách hàng và tổ chức thực hiện thống nhất trong tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Các cơ quan nhà nước chỉ được yêu cầu tổ chức tín dụng cung cấp thông tin khách hàng theo đúng mục đích, nội dung, phạm vi, thẩm quyền hoặc khi được sự chấp thuận của khách hàng và phải chịu trách nhiệm về việc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng; đồng thời phải giữ bí mật thông tin khách hàng, sử dụng thông tin khách hàng đúng mục đích và không được cung cấp cho bên thứ 3 mà không có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật. Việc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng có thể thực hiện thông qua hình thức gián tiếp hoặc trực tiếp.
Liên quan đến thời hạn cung cấp thông tin khách hàng, trường hợp pháp luật liên quan có quy định cụ thể về thời hạn cung cấp thông tin khách hàng cho cơ quan nhà nước thì thời hạn cung cấp thông tin khách hàng là thời hạn quy định tại pháp luật liên quan đó kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng. Trường hợp pháp luật liên quan không quy định cụ thể, thì thời hạn sẽ là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng theo quy định đối với trường hợp thông tin khách hàng đơn giản, có sẵn; hoặc 25 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng theo quy định đối với trường hợp thông tin khách hàng phức tạp, không có sẵn.
Hồ sơ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng bao gồm: văn bản yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng do cá nhân có thẩm quyền theo quy định ký, có nội dung (căn cứ pháp lý cụ thể quy định thẩm quyền được yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng; lý do, mục đích yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng ); và tài liệu do cấp có thẩm quyền ban hành như quyết định thanh tra, quyết định kiểm tra, quyết định kiểm toán, quyết định khởi tố, bản án, quyết định thi hành án, quyết định truy tố, quyết định cưỡng chế, quyết định xử phạt vi phạm hoặc văn bản tương đương khác.