- Hà Nội: 5 tổ công tác đặc biệt bắt đầu tuần tra, xử lý vi phạm giao thông các khu vực nội thành
- Tiếp nhận và xử lý nhiều vi phạm giao thông từ tin nhắn của người dân qua page Zalo
- Đề xuất tăng mức phạt, bổ sung hình phạt vi phạm giao thông đường bộ
- Quận Long Biên, Hà Nội: Phát động toàn dân cung cấp thông tin phản ánh vi phạm giao thông
Luật sư Nguyễn Hoàng Thịnh, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội tư vấn như sau:
Quy định về tốc độ tối đa của xe cơ giới
Tốc độ tối đa của xe máy (xe mô tô) khi tham gia giao thông
- Tốc độ tối đa của xe máy trong khu vực đông dân cư:
+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h.
+ Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50 km/h.
- Tốc độ tối đa của xe máy ngoài khu vực đông dân cư:
+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 70 km/h.
+ Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 60 km/h.
Tốc độ tối đa của xe gắn máy khi tham gia giao thông
Tốc độ tối đa của xe gắn máy khi tham gia giao thông là không quá 40 km/h.
Tốc độ tối đa của xe ô tô khi tham gia giao thông
- Tốc độ tối đa của xe ô tô trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):
+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h.
+ Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50 km/h.
- Tốc độ tối đa của xe ô tô ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):
Tốc độ tối đa của xe ô tô trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.
Căn cứ pháp lý: Điều 6, 7, 8, 9, Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT.
Mức phạt lỗi chạy tốc độ của xe cơ giới
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP, quy định mức phạt đối với lỗi chạy quá tốc độ ở ô tô như sau:
- Phạt tiền 800.000-1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến dưới 10km/h.
- Phạt tiền 4.000.000-6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h. Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng;
- Phạt tiền 6.000.000-8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h đến 35km/h. Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.
- Phạt tiền 10.000.000-12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35km/h. Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với mô tô, xe gắn máy
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP, quy định mức phạt đối với lỗi chạy quá tốc độ ở mô tô và xe gắn máy như sau:
- Phạt tiền 300.000-400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05km/h đến dưới 10km/h.
- Phạt tiền 800.000-1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h.
- Phạt tiền 4.000.000-5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h. Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.