Điểm chuẩn Trường Đại học Thủy lợi năm 2024 dao động từ 20,5 đến 25,42 điểm

Chiều 17.8, Trường Đại học Thủy lợi công bố điểm trúng tuyển vào trường năm 2024 theo phương thức xét kết quả thi tốt nghiệp THPT.

Theo đó, điểm chuẩn năm nay của Trường Đại học Thủy lợi dao động từ 20,5 đến 25,42 điểm. Trong đó, ngành lấy điểm cao nhất là Ngôn ngữ Trung Quốc.

Các ngành lấy điểm thấp nhất (cùng lấy 20,5 điểm) gồm: Kỹ thuật xây dựng công trình thủy, Kỹ thuật tài nguyên nước, Kỹ thuật cấp thoát nước, Kỹ thuật xây dựng (Chương trình tiên tiến học bằng tiếng Anh), Kỹ thuật tài nguyên nước (Chương trình tiên tiến học bằng tiếng Anh).

Một số ngành khác lấy điểm cao tại Trường Đại học Thủy lợi gồm: Thương mại điện tử (25,36 điểm), Công nghệ thông tin (25,25 điểm), Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa (25,1 điểm),...

Điểm chuẩn các ngành cụ thể như sau:

STT

Mã ngành

Tên ngành

Điểm chuẩn

Tiêu chí phụ

Tiêu chí phụ 1

Tiêu chí phụ 2

1

TLA106

Công nghệ thông tin

25.25

Điểm Toán ≥  8.6

TTNV ≤ 5

2

TLA116

Hệ thống thông tin

24.54

Điểm Toán ≥  8.6

TTNV ≤ 3

3

TLA117

Kỹ thuật phần mềm

24.87

Điểm Toán ≥  8.0

TTNV ≤ 5

4

TLA126

Trí tuệ nhân tạo và khoa học dữ liệu

24.20

Điểm Toán ≥  8.0

TTNV ≤ 1

5

TLA127

An ninh mạng

24.17

Điểm Toán ≥  8.0

TTNV ≤ 6

6

TLA105

Nhóm ngành Kỹ thuật Cơ khí (Gồm các ngành: Kỹ thuật cơ khí, Công nghệ chế tạo máy)

24.06

Điểm Toán ≥  8.2

TTNV ≤ 2

7

TLA120

Kỹ thuật cơ điện tử

24.83

Điểm Toán ≥  8.8

TTNV ≤ 5

8

TLA123

Kỹ thuật ô tô

24.40

Điểm Toán ≥  8.0

TTNV ≤ 1

9

TLA101

Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

20.50

10

TLA104

Kỹ thuật xây dựng dân dụng và công nghiệp (Kỹ thuật xây dựng)

22.50

Điểm Toán ≥  8.0

TTNV ≤ 2

11

TLA111

Công nghệ kỹ thuật xây dựng

23.00

Điểm Toán ≥  7.6

TTNV ≤ 2

12

TLA113

Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông

21.00

Điểm Toán ≥  7.8

TTNV ≤ 5

13

TLA114

Quản lý xây dựng

22.75

Điểm Toán ≥  7.0

TTNV ≤ 1

14

TLA112

Kỹ thuật điện

24.17

Điểm Toán ≥  8.8

TTNV ≤ 3

15

TLA121

Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa

25.10

Điểm Toán ≥  8.0

TTNV ≤ 1

16

TLA124

Kỹ thuật điện tử - viễn thông

24.59

Điểm Toán ≥  8.2

TTNV ≤ 4

17

TLA128

Kỹ thuật Robot và Điều khiển thông minh

24.26

Điểm Toán ≥  8.6

TTNV ≤ 10

18

TLA401

Kinh tế

24.73

Điểm Toán ≥  8.0

TTNV ≤ 7

19

TLA402

Quản trị kinh doanh

24.68

Điểm Toán ≥  8.8

TTNV ≤ 3

20

TLA403

Kế toán

25.02

Điểm Toán ≥  8.8

TTNV ≤ 10

21

TLA404

Kinh tế xây dựng

23.75

Điểm Toán ≥  7.2

TTNV ≤ 4

22

TLA405

Thương mại điện tử

25.36

Điểm Toán ≥  7.8

TTNV ≤ 1

23

TLA406

Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành

24.21

Điểm Toán ≥  8.2

TTNV ≤ 4

24

TLA407

Logistics và quản lý chuỗi cung ứng

25.31

Điểm Toán ≥  8.4

TTNV ≤ 3

25

TLA408

Tài chính – Ngân hàng

24.88

Điểm Toán ≥  8.2

TTNV ≤ 3

26

TLA409

Kiểm toán

24.68

Điểm Toán ≥  8.8

TTNV ≤ 3

27

TLA410

Kinh tế số

25.00

Điểm Toán ≥  8.4

TTNV ≤ 6

28

TLA102

Kỹ thuật tài nguyên nước

20.50

29

TLA103

Tài nguyên nước và môi trường (Thủy văn học)

21.00

Điểm Toán ≥  7.0

TTNV ≤ 4

30

TLA107

Kỹ thuật cấp thoát nước

20.50

31

TLA110

Xây dựng và quản lý hạ tầng đô thị (Kỹ thuật cơ sở hạ tầng)

22.35

Điểm Toán ≥  7.2

TTNV ≤ 4

32

TLA301

Luật

26.03

Điểm Văn ≥  7.5

TTNV ≤ 1

33

TLA302

Luật kinh tế

26.62

Điểm Văn ≥  8.7

TTNV ≤ 8

34

TLA109

Kỹ thuật môi trường

21.70

Điểm Toán ≥  8.2

TTNV ≤ 11

35

TLA118

Kỹ thuật hóa học

23.15

Điểm Toán ≥  7.4

TTNV ≤ 3

36

TLA119

Công nghệ sinh học

23.14

Điểm Toán ≥  8.4

TTNV ≤ 2

37

TLA201

Kỹ thuật xây dựng (Chương trình tiên tiến học bằng tiếng Anh)

20.50

38

TLA202

Kỹ thuật tài nguyên nước (Chương trình tiên tiến học bằng tiếng Anh)

20.50

39

TLA203

Ngôn ngữ Anh

24.82

Điểm tiếng Anh ≥  8.6

TTNV ≤ 1

40

TLA204

Ngôn ngữ Trung Quốc

25.42

Điểm tiếng anh ≥  8.6 hoặc

Điểm tiếng Trung Quốc ≥ 8.6

TTNV ≤ 4

Theo Trường Đại học Thủy lợi, nhà trường đã sẵn sàng cơ sở vật chất và mọi điều kiện cần thiết để đón tân sinh viên nhập học.

Nhà trường lưu ý thí sinh trúng tuyển các mốc thời gian như sau:

- Xác nhận nhập học trên cổng thông tin của Bộ GD-ĐT

- Nhập học trực tuyến trên website của trường từ 22.8 - 25.8

- Nhập học trực tiếp tại trường từ chiều 26.8 - 30.8.

Giáo dục

Thầy và trò Trường THPT Chuyên Khoa học Xã hội và Nhân văn chung tay quyên góp, ủng hộ đồng bào khắc phục hậu quả bão số 3
Giáo dục

Thầy và trò Trường THPT Chuyên Khoa học Xã hội và Nhân văn chung tay quyên góp, ủng hộ đồng bào khắc phục hậu quả bão số 3

Ngày 16.9, Chi bộ, Ban Giám hiệu, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Trường THPT Chuyên Khoa học Xã hội và Nhân văn (KHXH&NV), Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức phát động ủng hộ đồng bào các tỉnh, thành phố phía Bắc khắc phục hậu quả do cơn bão số 3 gây ra. 

Đồng Nai: Trường THPT Văn Lang tổ chức giảng dạy ở cơ sở chưa được cấp phép
Giáo dục

Đồng Nai: Trường THPT Văn Lang tổ chức giảng dạy ở cơ sở chưa được cấp phép

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai xác định, Trường THPT Văn Lang chưa chuyển đổi từ loại hình dân lập sang tư thục, thiếu nhiều phòng chuyên môn, tổ chức giảng dạy ở cơ sở chưa được cấp phép, trường không được giao chỉ tiêu tuyển sinh lớp 10 năm học 2024-2025 nhưng vẫn thu nhận hồ sơ là sai quy định.

Hai anh em tiểu học “đập lợn” ủng hộ 15 triệu đồng cho bạn mồ côi cha mẹ vì sạt lở đất
Giáo dục

Hai anh em tiểu học “đập lợn” ủng hộ 15 triệu đồng cho bạn mồ côi cha mẹ vì sạt lở đất

Thương cảm với hoàn cảnh em nhỏ trong vụ sạt lở đất ở Cuối Hạ - Kim Bôi (Hoà Bình) khi mất cả cha lẫn mẹ, hai anh em ruột Nguyễn Gia An - lớp 4A2 và Nguyễn Minh Tuấn - lớp 1A1, Trường Tiểu Học Trần Hưng Đạo, TP. Hoà Bình đã đập lợn tiết kiệm để góp tiền ủng hộ 15 triệu đồng.

Cao Bằng: 9 giáo viên, học sinh thiệt mạng do mưa lũ
Giáo dục

Cao Bằng: 9 giáo viên, học sinh thiệt mạng do mưa lũ

Giám đốc Sở GD-ĐT tỉnh Cao Bằng Nguyễn Ngọc Thư cho biết, sau đợt mưa lũ vừa qua, trên địa bàn tỉnh có 2 giáo viên và 7 học sinh thiệt mạng, 1 học sinh bị thương. Bên cạnh đó, 40 cơ sở giáo dục bị hư hỏng, ảnh hưởng do ngập nước, sạt lở.

Sẽ mở rộng di dời các cơ sở đại học tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
Giáo dục

Sẽ mở rộng di dời các cơ sở đại học tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh

Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được xây dựng theo quan điểm quy hoạch, sắp xếp, gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng kinh tế, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và nhu cầu của người học. Riêng các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, quan điểm là "mở rộng, di dời" chứ không chỉ "di dời".