Giám sát toàn diện chất lượng nguồn nước sông Đồng Nai
Đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước sinh hoạt cho hàng triệu người dân sinh sống trong vùng, việc quan trắc, giám sát chất lượng nước mặt của hệ thống sông Đồng Nai luôn được quan tâm. Ngoài quan trắc các thành phần hóa lý, việc quan trắc các thành phần thủy sinh vật cũng được thực hiện để đánh giá toàn diện chất lượng nguồn nước mặt ở lưu vực sông Đồng Nai.

Kết quả quan trắc thủy sinh sông Đồng Nai nhiều năm qua cho thấy, khu hệ thủy sinh đã có nhiều thay đổi. So với các khảo sát thời điểm trước khi xây thủy điện Trị An, đập nước đã chặn đường các nhóm sinh vật từ hạ du di cư. Khu hệ thủy sinh ở sông Đồng Nai có sự phân chia rõ rệt ở vị trí trên và dưới đập hồ Trị An. Trên lòng hồ Trị An là nguồn nước ngọt giàu dinh dưỡng, thuận lợi cho sự bùng phát vi khuẩn Lam và tiềm ẩn nguy cơ sinh độc tố Microcystins. Ở dưới chân đập hồ Trị An, đặc trưng đa dạng của nước ngọt sang lợ về cuối nguồn, phản ánh tác động của thủy triều Biển Đông. Những vị trí có dòng chảy chậm ở sông Cái chảy qua TP. Biên Hòa có phú dưỡng cao, tạo điều kiện cho sự phát triển nhóm vi khuẩn Lam có khả năng sinh độc tố ở tầng mặt và nhóm giun ít tơ ở tầng đáy.
Quan trắc thủy sinh vật ở Việt Nam nói chung và ở Đồng Nai nói riêng còn đang trong giai đoạn quan trắc các thành phần cơ bản về thành phần loài và mật độ cá thể. Các nhóm thủy sinh vật được lựa chọn quan trắc đại diện cho các nhóm sinh vật trôi nổi ở tầng mặt và tầng đáy, cụ thể phiêu sinh thực vật, phiêu sinh động vật và nhóm động vật đáy. Phương pháp này có ưu điểm là chi phí đầu tư trang thiết bị thấp nhưng khó chuyển giao công nghệ vì chất lượng phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm phân loại của nhân viên phụ trách. Khi có nhu cầu đánh giá, dự báo môi trường kết quả vẫn đòi hỏi nỗ lực lớn ở các nhà chuyên môn.
Trong khi đó, từ năm 2003 công nghệ di truyền với mã vạch DNA phát triển để nhận diện loài nhanh. Năm 2012, thế hệ mới Biomonitoring 2.0 ra đời dựa trên sự phối hợp của công nghệ mã vạch DNA và công nghệ tin học và sinh học mở ra kỷ nguyên đánh giá đa dạng sinh học ở cấp độ phân tử. Ứng dụng công nghệ này, công tác thu mẫu được giảm nhẹ bằng cách giải mã các gene có trong mẫu đất, nước và khí.
Theo các chuyên gia, để áp dụng công nghệ tiên tiến này trong công tác quan trắc thủy sinh cần nguồn kinh phí lớn đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại và đào tạo nguồn nhân lực. Đây là thách thức lớn, song, hiệu quả mang lại cũng rất cao, giúp giảm nhẹ công tác thu mẫu, phân tích nhanh, công tác đánh giá, dự báo môi trường có được sự chuyển giao và hội nhập với sự tiến bộ của quan trắc thủy sinh môi trường, trong giai đoạn toàn cầu hóa.