Điều kiện nào để thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh theo Luật Đất đai 2024?

- Thứ Năm, 16/05/2024, 08:25 - Chia sẻ

Xin hỏi, căn cứ và điều kiện để thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong Luật Đất đai 2024 khác với Luật Đất đai 2013 như thế nào? – Câu hỏi của bạn Quốc Minh (Thái Nguyên).

Điều kiện nào để thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh theo Luật Đất đai 202224 -0
Ảnh minh họa/ITN

Luật sư Nguyễn Hoàng Thịnh, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội tư vấn như sau:

Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh khi nào?

Căn cứ Điều 78, Luật Đất đai 2024 quy định nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong trường hợp sau đây:

- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;

- Làm căn cứ quân sự;

- Làm công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

- Làm ga, cảng, công trình thông tin quân sự, an ninh;

- Làm công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

- Làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;

- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;

- Làm cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng, nghỉ dưỡng và phục hồi chức năng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của lực lượng vũ trang nhân dân;

- Làm nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;

- Làm cơ sở giam giữ; cơ sở tạm giam, tạm giữ; cơ sở giáo dục bắt buộc; trường giáo dưỡng và khu lao động, cải tạo, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân, trại viên, học sinh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.

Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể về căn cứ và điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh?

Căn cứ Điều 63, Luật Đất đai 2013 quy định căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:

1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;

2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

Căn cứ Điều 80, Luật Đất đai 2024 quy định căn cứ, điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

Căn cứ, điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải căn cứ quy định tại Điều 78 hoặc Điều 79 của Luật này, đồng thời phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Dự án đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

c) Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;

d) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 84 của Luật này trong trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh.

...

Trong Luật Đất đai 2013 quy định chỉ có 02 căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh thì trong Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể về căn cứ và điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh như sau:

- Thuộc trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;

- Dự án có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Dự án đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

- Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;

- Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Ngoài ra, trong trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh có phân kỳ tiến độ sử dụng đất thì thu hồi đất theo tiến độ của dự án đầu tư được xác định trong văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự án.

Lưu ý: Phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc nhóm đất nào?

Căn cứ khoản 3, Điều 9, Luật Đất đai 2024 quy định phân loại đất:

Phân loại đất

...

3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);

d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;

đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;

...

Theo quy định trên, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

Lưu ý: Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01.01.2025 và Điều 190 và Điều 248, Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01.4.2024; khoản 9, Điều 60, Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

Thái Yến ghi
#