Cục Quản lý chất lượng (Bộ GD-ĐT) vừa công bố danh sách các đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dữ liệu cập nhật đến tháng 3 năm 2025).
Theo đó, đã có thêm 2 cơ sở giáo dục đại học được Cục Quản lý chất lượng, Bộ GD-ĐT công nhận là đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, nâng tổng số lên 38 cơ sở.
Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh và Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng là đơn vị vừa được bổ sung vào danh sách này.
Để được tổ chức thi, các trường cần có bộ phận độc lập, chuyên thực hiện chức năng đánh giá năng lực ngoại ngữ; có đội ngũ nhân sự quản lý, chấm thi, ra đề, phân tích dữ liệu thi và kỹ thuật viên; có môi trường sư phạm, an toàn cho công tác tổ chức thi; đủ điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị.
Ngoài ra, các đơn vị cũng cần có ngân hàng câu hỏi và đề thi được xây dựng đúng quy định; có phần mềm tổ chức thi trên máy tính và có đề án tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ.
Danh sách 38 đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam:
STT | Tên đơn vị |
1 | Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh |
2 | Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế |
3 | Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội |
4 | Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng |
5 | Đại học Thái Nguyên |
6 | Trường Đại học Cần Thơ |
7 | Trường Đại học Hà Nội |
8 | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội |
9 | Trường Đại học Vinh |
10 | Trường Đại học Sài Gòn |
11 | Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh |
12 | Trường Đại học Trà Vinh |
13 | Trường Đại học Văn Lang |
14 | Trường Đại học Quy Nhơn |
15 | Trường Đại học Tây Nguyên |
16 | Học viện An ninh Nhân dân |
17 | Học viện Báo chí Tuyên truyền |
18 | Trường Đại học Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh (HUIT) |
19 | Trường Đại học Thương mại |
20 | Học viện Khoa học Quân sự |
21 | Trường Đại học Kinh tế - Tài chính TP.HCM |
22 | Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP. HCM |
23 | Học viện Cảnh sát Nhân dân |
24 | Đại học Bách Khoa Hà Nội |
25 | Trường Đại học Nam Cần Thơ |
26 | Trường Đại học Ngoại thương |
27 | Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM |
28 | Trường Đại học Kinh tế quốc dân |
29 | Trường Đại học Kinh tế TP. HCM |
30 | Trường Đại học Lạc Hồng |
31 | Trường Đại học Đồng Tháp |
32 | Đại học Duy Tân |
33 | Trường Đại học Phenikaa |
34 | Học Viện Ngân hàng |
35 | Trường ĐH Tài chính – Marketing |
36 | Trường ĐH Thành Đông |
37 | Trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh |
38 | Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng |
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam áp dụng cho các chương trình đào tạo ngoại ngữ, các cơ sở đào tạo ngoại ngữ và người học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Khung này được ban hành năm 2014, trên cơ sở khung tham chiếu chung châu Âu (CEFR) và một số khung trình độ tiếng Anh ở các nước, kết hợp với tình hình và điều kiện thực tế dạy, học, sử dụng ngoại ngữ tại Việt Nam.
Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam được chia làm 3 cấp (sơ cấp, trung cấp, cao cấp) và 6 bậc (từ 1 đến 6 tương thích với các bậc từ A1 đến C2 trong CEFR). Cụ thể: Bậc 1 (sơ cấp) tương thích với bậc A1 trong CEFR, Bậc 2 (sơ cấp) tương thích với bậc A2 trong CEFR, Bậc 3 (trung cấp) tương thích với bậc B1 trong CEFR, Bậc 4 (trung cấp) tương thích với bậc B2 trong CEFR, Bậc 5 (cao cấp) tương thích với bậc C1 trong CEFR, Bậc 6 (cao cấp) tương thích với bậc C2 trong CEFR.
Hiện nay, VSTEP được sử dụng khi xét điều kiện ngoại ngữ tốt nghiệp ở bậc đại học. Chứng chỉ này cũng được sử dụng trong các đợt xét tuyển đầu vào và xét tốt nghiệp chương trình đào tạo cao học tại nhiều trường đại học trong nước.
Từ các mùa tuyển sinh trước, một số cơ sở giáo dục đại học trong nước cũng cân nhắc việc đưa chứng chỉ ngoại ngữ VSTEP vào tiêu chí tuyển sinh.