Cá nhân có được nhận thế chấp quyền sử dụng đất không?
Bạn đọc Đức Dương ( Quảng Ninh) hỏi: Cá nhân có được nhận thế chấp quyền sử dụng đất không?

Luật sư Nguyễn Hoàng Thịnh, Đoàn Luật sư TP Hà Nội tư vấn cho câu hỏi này như sau:
Cá nhân có được nhận thế chấp quyền sử dụng đất không?
Căn cứ theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:
Thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (bên nhận thế chấp); Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
Theo đó, thế chấp quyền sử dụng đất là hành vi mà chủ sở hữu quyền sử dụng đất sử dụng quyền sử dụng đất của mình làm tài sản đảm bảo để thực hiện nghĩa vụ, đồng thời không phải giao đất cho bên nhận thế chấp. Quyền sử dụng đất vẫn thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp trong suốt quá trình thế chấp, và bên thế chấp vẫn có quyền sử dụng đất trong phạm vi quyền lợi của mình.
-Căn cứ tại điểm g khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024 quy định:
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất
Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật.
Căn cứ tại Điều 37 Luật Đất đai 2024 quy định:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
Căn cứ theo Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về việc nhận thế chấp của cá nhân không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất của cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:
Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai 2024, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác;
Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn;
Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác liên quan.
Như vậy, cá nhân có quyền nhận thế chấp quyền sử dụng đất từ cá nhân khác với các điều kiện nhất định. Cụ thể, bên nhận thế chấp phải là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và việc nhận thế chấp không vi phạm các quy định pháp luật, đạo đức xã hội. Hơn nữa, các giao dịch này cũng phải tuân thủ các quy định về lãi suất và xử lý nợ theo các điều khoản của Bộ luật Dân sự 2015.