Những điểm khác nhau giữa Luật Đất đai 2013 và Luật Đất đai 2024?

- Thứ Bảy, 04/05/2024, 08:28 - Chia sẻ

Xin hỏi, những điểm khác nhau cơ bản giữa Luật Đất đai 2013 và Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1.7.2024) cụ thể thế nào? – Câu hỏi của bạn Mạnh Đức (Hà Nam).

Những điểm khác nhau giữa Luật Đất đai 2013 và Luật Đất đai 2024?  -0
Ảnh minh họa/ITN

Luật sư Nguyễn Hoàng Thịnh, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội tư vấn như sau:

Thay đổi tên gọi chính xác của số đỏ, sổ hồng

Theo Luật Đất đai 2024, sổ đỏ, sổ hồng có tên gọi chính xác là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sỡ hữu tài sản gắn liền với đất.

Trước đây, sổ đỏ, sổ hồng có tên gọi như sau:

Từ ngày 10.12.2009 đến ngày 31.12.2023 sổ đỏ, sổ hồng có tên gọi chính xác là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sỡ hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (Theo nghị định số 88/2009/NĐ-CP, luật Đất đai 2013).

Luật Đất đai 2024 được giải thích bổ sung các thuật ngữ mới.

Theo Điều 3, Luật Đất đai 2013 hiện tại chỉ có 30 từ ngữ được giải thích, căn cứ Điều 3, Luật Đất đai 2024 đã xuất hiện thêm 19 từ ngữ được thêm vào nhằm bổ sung cho luật cũ.

Bảng giá đất được xây dựng hàng năm

Theo khoản 3, Điều 150, Luật Đất đai 2024, UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố, áp dụng từ ngày 01.01.2026. Hàng năm, Ủy bản nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Hiện nay, theo khoản 1, Điều 114, Luật Đất đai 2013 quy định, bảng giá đất được xây dựng định kỳ 5 năm 1 lần và công bố vào ngày 1 tháng 1 của năm đầu kỳ.

Không còn cấp đất cho hộ gia đình

Căn cứ khoản 2, Điều 5, Luật Đất đai 2013 quy định “Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này bao gồm: Hộ gia đình, cá nhân trong nước”.

Tuy nhiên căn cứ Điều 4, Luật Đất đai 2024 quy đinh về người sử dụng đất thì không còn tồn tại hộ gia đình. Hộ gia đình sử dụng đất có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sỡ hữu tài sản gắn liền với đất, nhận quyền chuyển sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành (1.1.2025).

Căn cứ vào Điều 4, Luật Đất đai 2024 thì kể từ ngày 1.1.2025 Nhà nước sẽ không còn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình

Bổ sung quy định quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai

Kế thừa và bổ sung quy định về nhận chuyển quyền sử dụng đất tại Điều 169 Luật Đất đai 2013. Tại điểm b, Điều 169, Luật Đất đai 2013 quy định “Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ” được tách rời thành các điểm b, điểm c, điểm d Khoản 1, Điều 28, Luật Đất Đai 2024 và bổ sung thêm khoản 3, Điều 28.

Phải công bố công khai tất cả các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Điều 75, Luật Đất đai 2024 quy định về công khai quy hoạch kế hoạch sử dụng đất như sau:

Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Kế hoạch sử dụng đất quốc gia: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai.

Hiện nay, theo Điều 46, Luật Đất đai 2013 (sửa đổi bổ sung 2018) quy định công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

Việc công bố công khai quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất (an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch).

Toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai.

Toàn bộ nội dung kế hoạch sử dụng đất sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải công bố công khai.

Phải hoàn thành bố trí tái định cư trước khi thu hồi đất

Theo khoản 6, Điều 91, Luật Đất đai 2024, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện nội dung tái định cư để đảm bảo chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất bị thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.

Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vẫn được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa

Hiện nay, theo khoản 3, Điều 191, Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không thực hiện sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Tuy nhiên, tại Mục 5, Chương III, Luật Đất đai 2024 về điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất thì không còn quy định này.

Bên cạnh đó, khoản 4, Điều 45, Luật Đất đai 2024 có quy định rõ như: “Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6, Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế” nên Luật Đất đai 2024 đã mở rộng cho phép cá nhân không trực tiếp sản nông nghiệp vẫn được chuyển nhượng đất trồng lúa.

Thái Yến ghi
#