Ứng viên phó giáo sư trẻ nhất Trường Đại học Y Hà Nội sinh năm 1987
Theo kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư của Hội đồng Giáo sư cơ sở Trường Đại học Y Hà Nội năm 2025, ứng viên phó giáo sư trẻ nhất sinh năm 1987, thuộc chuyên ngành Lão khoa.
Hội đồng Giáo sư cơ sở Trường Đại học Y Hà Nội năm 2025 đã công khai kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư. Danh sách này gồm 26 ứng viên, là cán bộ giảng viên của Trường Đại học Y Hà Nội và cán bộ giảng viên đăng ký thỉnh giảng từ một số đơn vị khác trong ngành y tế.
Theo đó, danh sách ứng viên giáo sư được xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh tại Hội đồng Giáo sư cơ sở Trường Đại học Y Hà Nội năm 2025 gồm 4 người.
Ứng viên giáo sư lớn tuổi nhất là Kiều Đình Hùng, sinh ngày 02/01/1963, chuyên ngành Ngoại thần kinh - sọ não, công tác tại Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội.
Ứng viên giáo sư trẻ nhất là Nguyễn Văn Tuấn, sinh ngày 13/01/1974, chuyên ngành Tâm thần, công tác tại Bộ môn Tâm thần, Trường Đại học Y Hà Nội.
Danh sách ứng viên chức danh giáo sư đủ điều kiện:
TT | Họ và tên ứng viên | Ngày sinh | Ngành/ chuyên ngành | Nơi làm việc |
1 | Lê Minh Giang | 25/3/1970 | Y học/Dịch tễ học | Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội |
2 | Kiều Đình Hùng | 02/01/1963 | Y học/Ngoại thần kinh - sọ não | Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội |
3 | Phạm Văn Minh | 28/8/1964 | Y học/Phục hồi chức năng | Bộ môn Phục hồi chức năng, Trường Đại học Y Hà Nội |
4 | Nguyễn Văn Tuấn | 13/01/1974 | Y học/Tâm thần | Bộ môn Tâm thần, Trường Đại học Y Hà Nội |
Danh sách ứng viên phó giáo sư gồm 22 người. Ứng viên phó giáo sư trẻ nhất là Nguyễn Ngọc Tâm, sinh năm 1987, chuyên ngành Lão khoa, Bộ môn Lão khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
Ngoài ra, danh sách này còn có 8 ứng viên phó giáo sư khác thuộc thế hệ 8x, gồm: Nguyễn Thái Bình (sinh năm 1983), chuyên ngành Y học hình ảnh; Vũ Quốc Đạt (sinh năm 1984), chuyên ngành Truyền nhiễm; Lê Hạ Long Hải (sinh năm 1984), chuyên ngành Kỹ thuật Y học; Nguyễn Hoàng (sinh năm 1980), chuyên ngành Ngoại tiêu hoá; Trần Thị Huyền (sinh năm 1986), chuyên ngành Da liễu; Nguyễn Đức Liên (sinh năm 1983), chuyên ngành Ngoại thần kinh - Sọ não; Trần Quế Sơn (sinh năm 1984), chuyên ngành Ngoại tiêu hoá; Phạm Hoài Thu (sinh năm 1983), chuyên ngành Nội khoa.
Danh sách ứng viên chức danh phó giáo sư đủ điều kiện:
TT | Họ và tên ứng viên | Ngày sinh | Ngành/ chuyên ngành | Nơi làm việc |
1 | Vũ Đức Bình | 07/12/1969 | Y học/Huyết học - Truyền máu | Viện Huyết học - Truyền máu TW |
2 | Nguyễn Thái Bình | 21/02/1983 | Y học/Y học hình ảnh | Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y Hà Nội |
3 | Bùi Hải Bình | 15/08/1976 | Y học/Nội Xương khớp | Bệnh viện Bạch Mai |
4 | Vũ Quốc Đạt | 18/3/1984 | Y học/ Truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới | Bộ môn Truyền nhiễm - Trường Đại học Y Hà Nội |
5 | Hà Anh Đức | 07/10/1973 | Y học/Y tế công cộng | Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế |
6 | Lê Hạ Long Hải | 20/03/1984 | Y học/Kỹ thuật Y học | Khoa Kỹ thuật Y học, Trường Đại học Y Hà Nội |
7 | Nguyễn Hoàng | 13/12/1980 | Y học/Ngoại tiêu hóa | Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội |
8 | Trần Thị Huyền | 02/03/1986 | Y học/Da liễu | Bộ môn Da liễu, Trường Đại học Y Hà Nội |
9 | Bạch Quốc Khánh | 20/8/1964 | Y học/Huyết học - Truyền máu | Viện Huyết học - Truyền máu TW |
10 | Nguyễn Đức Liên | 02/07/1983 | Y học/Ngoại thần kinh - sọ não | Bệnh viện K |
11 | Trần Viết Lực | 18/11/1973 | Y học/Thần kinh | Bộ môn Thần kinh, Trường Đại học Y Hà Nội |
12 | Đoàn Tiến Lưu | 02/09/1976 | Y học/Y học hình ảnh | Bộ môn Chẩn đoán HA, Trường Đại học Y Hà Nội |
13 | Nguyễn Thị Quỳnh Nga | 20/06/1977 | Y học/Nhi khoa | Bộ môn Nhi, Trường Đại học Y Hà Nội |
14 | Tạ Thị Diệu Ngân | 14/04/1974 | Y học/ Truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới | Bộ môn Truyền nhiễm - Trường Đại học Y Hà Nội |
15 | Phạm Thị Minh Phương | 25/02/1972 | Y học/Da liễu | Bệnh viện Da liễu TW |
16 | Trần Quế Sơn | 13/8/1984 | Y học/Ngoại tiêu hóa | Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội |
17 | Dương Minh Tâm | 08/04/1974 | Y học/Tâm thần | Bộ môn Tâm thần, Trường Đại học Y Hà Nội |
18 | Nguyễn Ngọc Tâm | 03/01/1987 | Y học/Lão khoa | Bộ môn Lão khoa, Trường Đại học Y Hà Nội |
19 | Phạm Văn Thái | 20/05/1978 | Y học/Y học hạt nhân | Bộ môn Y học hạt nhân, Trường Đại học Y Hà Nội |
20 | Phạm Hoài Thu | 23/10/1983 | Y học/Nội khoa | Bộ môn Nội tổng hợp, Trường Đại học Y Hà Nội |
21 | Đỗ Anh Tú | 22/12/1971 | Y học/Ung thư | Bệnh viện K |
22 | Nguyễn Trọng Tuệ | 05/11/1978 | Y học/Kỹ thuật Y học | Khoa Kỹ thuật Y học, Trường Đại học Y Hà Nội |
Theo quy định hiện hành, công tác xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư ở nước ta hiện nay được thực hiện qua ba cấp hội đồng: Hội đồng Giáo sư cơ sở, Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành và Hội đồng Giáo sư nhà nước.
Trong đó, Hội đồng Giáo sư cơ sở là cấp đầu tiên, được thành lập hàng năm tại các cơ sở giáo dục đại học có nhu cầu xét công nhận giáo sư, phó giáo sư.
Hội đồng này có từ 9-15 thành viên là các giáo sư, phó giáo sư đang công tác, có uy tín chuyên môn, do người đứng đầu nhà trường quyết định thành lập. Để có đủ số lượng thành viên, cơ sở giáo dục đại học có thể mời giáo sư, phó giáo sư ở trong và ngoài nước tham gia hoặc có thể liên kết với cơ sở giáo dục đại học khác để thành lập Hội đồng Giáo sư cơ sở.
Nhiệm vụ chính là tiếp nhận, rà soát và thẩm định hồ sơ ứng viên. Trong đó, mỗi thành viên Hội đồng Giáo sư cơ sở có trách nhiệm thẩm định tính pháp lý, sự chuẩn xác của hồ sơ; các văn bản sao chụp; thâm niên đào tạo và các kết quả đào tạo, nghiên cứu khoa học của ứng viên và viết phiếu thẩm định có ký tên, nêu rõ ưu, nhược điểm của từng hồ sơ.
Căn cứ phiếu thẩm định, Hội đồng Giáo sư cơ sở quyết định danh sách những ứng viên đủ điều kiện để trình bày báo cáo khoa học tổng quan. Đồng thời, Hội đồng Giáo sư cơ sở phối hợp với cơ sở giáo dục đại học tổ chức đánh giá năng lực ngoại ngữ phục vụ công tác chuyên môn và khả năng giao tiếp tiếng Anh của từng ứng viên.
Sau đó, Hội đồng Giáo sư cơ sở tổ chức bỏ phiếu tín nhiệm để chọn ra ứng viên đủ điều kiện trình lên cấp trên. Hồ sơ chỉ được thông qua nếu đạt ít nhất 2/3 số phiếu đồng thuận.
Kết quả sau đó được công khai trên website của cơ sở giáo dục đại học ít nhất 15 ngày trước khi chuyển lên Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành và Hội đồng Giáo sư nhà nước.
Theo lịch xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư năm 2025 được Hội đồng Giáo sư Nhà nước công bố, sau khi các Hội đồng Giáo sư cơ sở sẽ tiến hành xét duyệt hồ sơ, từ ngày 29/8 đến 26/9, Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành tiếp tục xét duyệt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư.
Từ ngày 20/10 đến 31/10, Hội đồng Giáo sư Nhà nước họp để xét duyệt và công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư năm 2025.