Luật sư Hoàng Văn Chiển, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội tư vấn như sau:
Hộ gia đình nghèo có được vay tín chấp không? Điều kiện để hộ gia đình nghèo vay tín chấp?
Căn cứ theo quy định tại Điều 344 Bộ luật Dân sự 2015 về bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội như sau:
Điều 344. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 45, Nghị định số 21/2021/NĐ-CP về bên bảo đảm bằng tín chấp như sau:
Điều 45. Bên bảo đảm bằng tín chấp
Trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tín chấp thì tổ chức ở xã, phường, thị trấn của Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Công đoàn cơ sở là bên bảo đảm bằng tín chấp, trừ trường hợp Điều lệ của tổ chức này quy định khác.
Đồng thời theo khoản 1, Điều 8, Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số16/2003/QĐ-TTg về điều kiện để được vay vốn như sau:
Điều 8. Điều kiện để được vay vốn
1. Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã.
...
Như vậy, hộ gia đình nghèo có thể được vay vốn bằng hình thức tín chấp, tuy nhiên cần đáp ứng được các điều kiện sau:
[1] Được các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có thể đứng ra đảm bảo vay hộ gia đình nghèo, bao gồm:
- Hội Nông dân Việt Nam,
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Công đoàn cơ sở
[2] Có địa chỉ cư trú hợp pháp
[3] Phải có trong danh sách hộ nghèo được Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội công bố
[4] Được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã.
Bên bảo đảm vay tín chấp cần tuân thủ các quyền và nghĩa vụ nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 46, Nghị định số 21/2021/NĐ-CP về quyền, nghĩa vụ của bên bảo đảm bằng tín chấp như sau:
Điều 46. Quyền, nghĩa vụ của các bên trong tín chấp
1. Bên bảo đảm bằng tín chấp có quyền, nghĩa vụ:
a) Chủ động hoặc phối hợp chặt chẽ với tổ chức tín dụng cho vay để giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho người vay; giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả; đôn đốc trả nợ đầy đủ, đúng hạn;
b) Xác nhận theo yêu cầu của tổ chức tín dụng cho vay về điều kiện, hoàn cảnh của người vay khi vay vốn;
c) Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.
...
Như vậy, trong quan hệ các bên trong tín chấp, bên bảo đảm bằng tín chấp cần tuân thủ thực hiện các quyền và nghĩa vụ sau:
- Chủ động hoặc phối hợp chặt chẽ với tổ chức tín dụng cho vay để giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho người vay; giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả; đôn đốc trả nợ đầy đủ, đúng hạn;
- Xác nhận theo yêu cầu của tổ chức tín dụng cho vay về điều kiện, hoàn cảnh của người vay khi vay vốn;
- Quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận hoặc do Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định.
Hình thức, nội dung bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội cần đảm bảo những yêu cầu nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 345, Bộ luật Dân sự 2015 về hình thức, nội dung tín chấp như sau:
Điều 345. Hình thức, nội dung tín chấp
Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn.
Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp.
Như vậy, việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn.
Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp.