Tại Nghị quyết số 1339/NQ-UBTVQH, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị: ban hành kèm theo Nghị quyết này Kế hoạch sửa đổi, bổ sung các luật, nghị quyết phục vụ công tác sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Văn phòng Quốc hội.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu các cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị hồ sơ, soạn thảo, trình, thẩm tra dự án luật, dự thảo nghị quyết khẩn trương tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo phân công, thực hiện đúng các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm chất lượng, tiến độ để trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua theo thẩm quyền.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng đề nghị Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các luật, nghị quyết có liên quan để bảo đảm thống nhất với quy định được sửa đổi, bổ sung trong Luật Tổ chức Quốc hội.
Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban Pháp luật phối hợp với các cơ quan có liên quan kịp thời cập nhật các nội dung được sửa đổi, bổ sung trong Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương để sửa đổi, bổ sung đồng bộ trong Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND trình Quốc hội xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ Chín, Quốc hội Khóa XV.
Thường trực Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Văn phòng Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động nghiên cứu, rà soát, kịp thời đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các văn bản có liên quan đến cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình để bảo đảm đồng bộ, thống nhất khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng giao Tổng Thư ký Quốc hội chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng dân tộc, các Ủy ban, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Văn phòng Quốc hội giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Theo Nghị quyết số 1338/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị: bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho các địa phương số tiền 5.834.437 triệu đồng để thực hiện các chính sách an sinh xã hội các năm 2023 - 2024 và hỗ trợ chi trả chế độ cho số lượng biên chế giáo viên được bổ sung cho năm học 2022 - 2023 và năm học 2023 - 2024 theo đúng nội dung, số liệu tại Tờ trình số 845/TTr-CP ngày 10.12.2024 của Chính phủ. Bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho các địa phương số tiền 600.000 triệu đồng để thực hiện Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn vốn từ các nông, lâm trường quốc doanh cho 19 địa phương theo đúng nội dung, số liệu tại Tờ trình số 858/TTr-CP ngày 18.12.2024 của Chính phủ.
Nghị quyết nêu rõ, Chính phủ chịu trách nhiệm về căn cứ pháp lý của các nội dung đề xuất, tính chính xác của số liệu, tính đầy đủ, tuân thủ tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi và các điều kiện bổ sung dự toán, giao dự toán theo đúng quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí được phân bổ đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và pháp luật liên quan; bảo đảm triển khai kịp thời, hiệu quả, đúng mục đích, không để xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực; báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện tại Kỳ họp thứ Chín, Quốc hội Khóa XV.
Cùng với đó, Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương rút kinh nghiệm trong việc xây dựng dự toán, hạn chế thấp nhất các khoản kinh phí không phân bổ được dự toán ngay từ đầu năm. Trong quá trình điều hành, Chính phủ cần chỉ đạo quyết liệt để sớm giao dự toán các khoản chưa phân bổ, tránh chậm trễ, kéo dài, lãng phí, kém hiệu quả nguồn lực ngân sách nhà nước và xảy ra tình trạng giao dự toán cuối năm không kịp sử dụng, phải thực hiện việc chuyển nguồn kinh phí sang năm sau, nhất là các nguồn kinh phí liên quan đến an sinh xã hội và chế độ chính sách cho con người.
Tại Nghị quyết số 1337/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị phân bổ dự toán kinh phí hoạt động năm 2025 cho các Đoàn đại biểu Quốc hội (chi hoạt động của cơ quan nhà nước, đảng, đoàn thể - kinh phí không thực hiện tự chủ) là: 189.964 triệu đồng.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội thực hiện ra Quyết định giao dự toán kinh phí năm 2025 của các Đoàn đại biểu Quốc hội cho Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xem xét, quyết định việc điều chỉnh dự toán cho Đoàn đại biểu Quốc hội đối với các nhiệm vụ chưa bố trí dự toán và các nhiệm vụ được giao bổ sung, điều chỉnh trong năm 2025.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng giao Văn phòng Quốc hội rà soát, bảo đảm tính chính xác của nội dung, thông tin, số liệu trong phương án phân bổ dự toán kinh phí hoạt động của các Đoàn đại biểu Quốc hội năm 2025; tuân thủ tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi và các điều kiện bổ sung, điều chỉnh dự toán, giao dự toán theo đúng quy định của pháp luật; quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí được phân bổ đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và pháp luật có liên quan; bảo đảm triển khai kịp thời, hiệu quả, đúng mục đích, không để xảy ra thất thoát, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Tại Nghị quyết số 60/2024/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 1.1.2025 đến hết ngày 31.12.2025. Trong đó, mức thuế với: xăng (trừ ethanol) là 2.000 đồng/lít; nhiên liệu bay là 1.000 đồng/lít; dầu diesel là 1.000 đồng/lít; dầu hỏa là 600 đồng/lít; dầu mazut là 1.000 đồng/lít; dầu nhờn là 1.000/lít; mỡ nhờn là 1.000 đồng/kg.
Nghị quyết cũng quy định: mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 1.1.2026 được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26.9.2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về biểu thuế bảo vệ môi trường. Nghị quyết số 60/2024/UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 1.1.2025; Nghị quyết số 42/2023/UBTVQH15 ngày 18.12.2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết số 60/2024/UBTVQH15 có hiệu lực thi hành.
Không áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 từ ngày 1.1.2025 đến hết ngày 31.12.2025.