Cảnh báo những triệu chứng có nguy cơ bị ung thư phổi di căn não

PGS.TS. Đồng Văn Hệ – Phó Giám đốc Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Giám đốc Trung tâm Phẫu thuật thần kinh cho biết, di căn não là biến chứng thường gặp ở nhiều loại ung thư nhưng đặc biệt phổ biến ở bệnh nhân ung thư phổi. Tuy nhiên, mọi người phải cẩn trọng để ý các triệu chứng để phát hiện căn bệnh này.

Theo PGS.TS. Đồng Văn Hệ – Phó Giám đốc Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Giám đốc Trung tâm Phẫu thuật thần kinh và Bs. Đoàn Xuân Trường – Khoa Phẫu thuật thần kinh I, cho biết, trong số những bệnh nhân ung thư phổi, 16-20 % phát triển di căn não, trong đó 10 % bệnh nhân từ ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (non-small cell lung cancer- NSCLC). Trong số những bệnh nhân di căn não, xuất phát từ ung thư phổi chiếm 40-50% các trường hợp.

Trong quần thể ung thư phổi không tế bào nhỏ, tỷ lệ mắc di căn não cao hơn ở những bệnh nhân có ung thư mang đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) hoặc sắp xếp lại kinase u lympho anaplastic (ALK), ngược lại bệnh nhân NSCLC dương tính với c-ROS oncogene 1 (ROS1) có tỷ lệ di căn não thấp hơn. Chẩn đoán và điều trị ung thư di căn não cần phối hợp một nhóm bác sĩ nhiều chuyên khoa liên quan, điều trị đa mô thức.

51f9a5f0-fd7f-4dce-b2a6-55f91e354817.jpg

Những triệu chứng dễ phát hiện u não di căn

Theo PGS.TS. Đồng Văn Hệ, triệu chứng lâm sàng thường gặp trên bệnh nhân u não di căn bao gồm:

Nhức đầu: Đây là triệu chứng thường gặp nhất, có thể xuất hiện đột ngột, dữ dội và ngày càng tăng nặng theo thời gian. Nhức đầu do ung thư di căn não thường không thuyên giảm với các loại thuốc giảm đau thông thường.

Buồn nôn và nôn: Xảy ra thường xuyên, đột ngột, không liên quan đến việc ăn uống.

Thay đổi thị lực: Mờ mắt, nhìn đôi hoặc mất thị lực một phần hoặc toàn bộ.

Yếu cơ hoặc liệt: Khối u di căn có thể chèn ép vào vùng chức năng vận động, cảm giác dẫn đến yếu cơ hoặc tê liệt ở một hoặc nhiều bộ phận của cơ thể.

Thay đổi nhận thức: Khó tập trung, suy giảm trí nhớ, lũ lần hoặc thay đổi tính cách

Co giật: Triệu chứng phổ biến của ung thư di căn não, đặc biệt là ở những người chưa từng có tiền sử co giật trước đây.

Rối loạn ngôn ngữ: Khó nói, khó hiểu hoặc mất khả năng nói có thể xảy ra do khối u di căn ảnh hưởng đến vùng ngôn ngữ.

Mất thăng bằng và phối hợp: Khó đi lại, mất thăng bằng hoặc té ngã có thể xảy ra do khối u di căn ảnh hưởng đến các phần của não chịu trách nhiệm về sự phối hợp và thăng bằng: tiểu não, thân não.

Thay đổi hành vi: Thay đổi tâm trạng, tính cách do khối u di căn ảnh hưởng đến các phần của não chịu trách nhiệm về cảm xúc và hành vi.

Tuy nhiên, không phải tất cả bệnh nhân ung thư di căn não đều có triệu chứng lâm sàng về thần kinh, tâm thần như trên, một số người bệnh có thể chỉ có một vài triệu chứng, trong khi những người khác có thể có nhiều triệu chứng. Nhiều trường hợp u não di căn được phát hiện qua chụp MRI sọ não.

ung-thu-phoi-di-can-nao.jpg
Trong số những bệnh nhân ung thư phổi, 16-20 % phát triển di căn não

Cách chuẩn đoán chính xác

PGS.TS. Đồng Văn Hệ cho biết, các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh ung thư phổi di căn não gồm:

Chẩn đoán hình ảnh: X quang ngực thẳng, nghiêng; Chụp cắt lớp vi tính ngực, bụng chậu: đánh giá tình trạng khối u, tình trạng di căn xa; Chụp cộng hưởng từ (MRI) não: là chẩn đoán hình ảnh quan trọng nhất phát hiện di căn não; Xạ hình xương: đánh giá di căn xương; Chụp PET toàn thân trước và sau điều trị là lý tưởng nhất giúp chẩn đoán giai đoạn bệnh, theo dõi đáp ứng điều trị.

Các chất chỉ điểm u (dấu hiệu sinh học bướu) sẽ giúp chẩn đoán xác định u nguyên phát tại phổi hay chẩn đoán phân biệt u di căn từ vị trí khác; các chất chỉ điểm bướu giúp chẩn đoán xác định:SCC, CEA, Cyfra21-1, ProGRP, NSE…, các chất chỉ điểm bướu giúp chẩn đoán phân biệt di căn phổi: CA 125, CA 15-3, CA 19-9, PSA,…

Các phương pháp lấy bệnh phẩm xác định chẩn đoán giải phẫu bệnh như: Nội soi phế quản: chải rửa tế bào, sinh thiết u; Chọc hút chẩn đoán tế bào hoặc sinh thiết u, hạch trung thất dưới hướng dẫn siêu âm qua nội soi (EBUS: endoscopic bronchial ultrasound; EUS: endoscopic ultrasound); Chọc hút kim nhỏ chẩn đoán tế bào học (FNAC) hoặc sinh thiết lõi kim (score biopsy) u hoặc tổn thương di căn (trực tiếp hay dưới hướng dẫn siêu âm hoặc chụp cắt lớp điện toán); Cắt u hoặc sinh thiết qua phẫu thuật mở hoặc nội soi lồng ngực hoặc trung thất (VATS: video-assisted thoracoscopy; VAM: video-assisted mediastinoscopy)

Bên cạnh đó còn có các phương pháp khác như nội soi phế quản: Để xác định chẩn đoán và đánh giá giai đoạn bệnh; inh thiết, phẫu thuật u di căn để chẩn đoán xác định.

Sức khỏe

Vì sao số lượng ca ghép tạng tại Việt Nam còn rất ít so với nhu cầu của người dân?
Sức khỏe

Vì sao số lượng ca ghép tạng tại Việt Nam còn rất ít so với nhu cầu của người dân?

Cái khó nhất của việc phát triển ngành ghép tạng để giúp được nhiều người hơn nằm ở 2 vấn đề lớn: Thứ nhất nguồn ghép còn hạn chế, hiện nay mới chỉ chiếm 13%. Thứ hai liên quan đến chính sách. Cụ thể, Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác đã ra đời cách đây 19 năm, qua thời gian cũng bộc lộ một số bất cập, cần xem xét lại để có những thay đổi phù hợp với tình hình thực tế.

Amway Expo 2025: Hành trình hai ngày trải nghiệm sức khỏe và sắc đẹp
Sức khỏe

Amway Expo 2025: Hành trình hai ngày trải nghiệm sức khỏe và sắc đẹp

Amway Việt Nam đã tổ chức sự kiện Amway Expo 2025 với chủ đề "Sức khỏe dẫn lối thành công" trong hai ngày 27-28.2.2025, tại Trung tâm Hội nghị & Triển lãm Sài Gòn. Sự kiện không chỉ thu hút sự quan tâm của đông đảo khách tham quan mà còn đánh dấu bước tiến quan trọng trong chiến lược phát triển của Amway tại Việt Nam.

Áp lực học tập, nữ sinh 15 tuổi nhập viện cấp cứu vì thủng hành tá tràng
Sức khỏe

Áp lực học tập, nữ sinh 15 tuổi nhập viện cấp cứu vì thủng hành tá tràng

Thời gian gần đây, số ca bệnh lý tiêu hóa nguy hiểm có xu hướng gia tăng nhanh chóng, đặc biệt là các trường hợp viêm loét dạ dày – tá tràng dẫn đến thủng tạng rỗng. Đây là một cấp cứu ngoại khoa nguy hiểm, nếu không được xử lý kịp thời có thể gây nhiễm trùng, nhiễm độc ổ bụng, suy đa tạng… thậm chí tử vong.