Bộ Giao thông Vận tải vừa ban hành Thông tư số 44/2024/TT-BGTVT Quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 1.1.2025.
Điểm mới nhất của Thông tư này là việc cơ quan quản lý Nhà nước không quy định khung giá (giá trần và giá sàn) vé máy bay như hiện hành, thay vào đó chỉ quy định giá trần.
Theo Thông tư mới, giá dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam là giá dịch vụ hành khách phải trả cho hành trình sử dụng trong khoang phổ thông của tàu bay đối với hạng dịch vụ đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đa số hành khách trên chuyến bay nội địa từ dịch vụ mặt đất cho đến dịch vụ trên không.
Dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam được định giá phân loại theo cự ly nhóm đường bay, bao gồm nhóm dưới 500km (nhóm đường bay phát triển kinh tế - xã hội và nhóm đường bay khác); nhóm từ 500km đến dưới 850km; nhóm từ 850km đến dưới 1.000km; nhóm từ 1.000km đến dưới 1.280km và nhóm từ 1.280km trở lên.
Thông tư nêu rõ, mức giá tối đa dịch vụ quy định đã bao gồm toàn bộ chi phí hành khách phải trả cho 1 vé máy bay, không bao gồm các khoản thu: Thuế giá trị gia tăng; Các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách và dịch vụ đảm bảo an ninh, bao gồm: Giá dịch vụ phục vụ hành khách tại cảng hàng không, sân bay; giá đảm bảo an ninh hành khách, hành lý; Các khoản giá dịch vụ tăng thêm.
Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý giá theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Đồng thời, thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không theo thẩm quyền, cũng như thông báo danh mục các đường bay nội địa theo nhóm cự ly bay...
Theo quy định hiện hành, khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa được quy định theo nhóm đường bay và quy định mức giá trần.
Cụ thể, nhóm dưới 500km (nhóm đường bay phát triển kinh tế - xã hội và nhóm đường bay khác) có mức giá tối đa từ 1,6 - 1,7 triệu đồng/vé/chiều.
Nhóm đường bay từ 500km đến dưới 850km có mức tối đa là 2,25 triệu đồng/vé/chiều.
Nhóm đường bay từ 850km đến dưới 1.000km có mức tối đa là 2,89 triệu đồng/vé/chiều.
Nhóm đường bay từ 1.000km đến dưới 1.280 km có mức tối đa là 3,4 triệu đồng/vé/chiều.
Nhóm đường bay từ 1.280km trở lên có mức giá tối đa là 4 triệu đồng/vé/chiều.
Theo Thứ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Lê Anh Tuấn: giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không áp dụng đối với các hãng hàng không có tàu bay thực hiện chuyến bay đi, đến tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam. Đồng thời, mức giá áp dụng đối với các chuyến bay quốc tế tính cho mỗi lượt điều hành hạ cánh hoặc cất cánh tại các cảng hàng không, sân bay Việt Nam. Mức giá áp dụng đối với chuyến bay nội địa bao gồm lượt điều hành cất cánh và lượt điều hành hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam…
Đáng chú ý, Thông tư 44/2024/TT-BGTVT cũng quy định giá tính cho một số trường hợp đặc biệt. Trong đó, đối với trẻ em từ 2- 12 tuổi một số loại dịch vụ chỉ thu bằng 50% mức giá quy định.